Kính gửi: Công
ty cổ phần lọc hóa dầu Nam Việt
Trả lời công văn số 1831/NV-TCKT ngày 18/3/2012 của
Công ty cổ phần lọc hóa dầu Nam Việt về việc giải đáp vướng mắc về chính sách
thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế bảo vệ môi trường:
- Tại Điều 3 và Điều 5 Luật thuế bảo
vệ môi trường quy định:
"Điều 3. Đối tượng chịu thuế
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
…
e) Dầu nhờn;
g) Mỡ nhờn."
"Điều 5. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định
tại Điều 3 của Luật này".
- Tại Khoản 4, Điều 7, Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định
số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường quy định:
"4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần
đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp
thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp
thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Đối với các tổ chức, cá nhân mua hàng hóa đã được nộp
thuế bảo vệ môi trường về để sản xuất, kinh doanh thì thuế bảo vệ môi trường của
hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng hóa hoặc giá thành sản phẩm sản xuất.
Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường thì giá
tính thuế giá trị gia tăng là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường".
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần
lọc hóa dầu Nam Việt mua dầu của các nhà cung cấp trong nước như Tổng công ty dầu
Việt Nam, Saigon Petro khi mua số dầu này đã có thuế bảo vệ môi trường rồi thì
Công ty cổ phần lọc hóa dầu Nam Việt không phải nộp thuế bảo vệ môi trường đối
với số lượng dầu mà bên bán đã kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường.
2. Về thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
ngày 14/11/2008 quy định:
+ Tại Điều 5 quy định về căn cứ
tính thuế
"Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ
đặc biệt".
+ Tại Khoản 2, Điều 8 quy định
"2. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu
khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất".
- Tại khoản 1, Điều 4, Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:
"Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại
Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng
|
1 + Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được
xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng".
- Tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định số
113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế tiêu thụ đặc biệt quy định:
"1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được
xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng".
- Tại Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 5/1/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy
định:
+ Tại Điểm b, Khoản 6, Điều 3
quy định hồ sơ, thủ tục đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt như sau:
"b) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Cơ sở sản xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc trường
hợp không phải chịu thuế TTĐB theo quy định tại khoản 6 Điều này nếu dùng vào mục
đích khác thì phải kê khai nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở sản xuất nap-ta (naphtha),
condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác trong
nước trực tiếp bán cho các cơ sở khác để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản
phẩm (trừ sản xuất xăng) thì khi xuất hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa thuộc
đối tượng không chịu thuế TTĐB.
Cơ sở sản xuất sản phẩm mua hàng trực tiếp từ cơ sở
sản xuất nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component)
và các chế phẩm khác thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB theo quy định tại
khoản 6 Điều này nếu tiêu thụ (bán ra) trong nước hoặc xuất dùng vào mục đích
khác thì cơ sở mua hàng phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các loại hàng hóa
này khi tiêu thụ (bán ra) trong nước hoặc xuất dùng vào mục đích khác…".
+ Tại Điều 5 quy định giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt
"Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là
giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có
thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định
cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa có
thuế GTGT
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được
xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường".
+ Tại Điều 8 quy định về khấu
trừ thuế
"Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được
khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã
trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ
tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất
hàng hóa bán ra.
Trường hợp người nộp thuế sản xuất đồng thời ra
xăng, dầu và các dung môi hóa dầu bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc
đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ
tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất
hàng hóa bán ra.
Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được quy
định như sau:
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế
TTĐB để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ
thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của
nhà sản xuất trong nước;
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có
nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy
chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán
hàng);
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa
đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu
được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt
|
=
|
Giá mua chưa có
thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT)
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với
số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán
ra.
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực
hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được
xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải
nộp
|
=
|
Số thuế TTĐB phải
nộp của hàng hóa chịu thuế TTĐB xuất kho tiêu thụ trong kỳ
|
-
|
Số thuế TTĐB đã nộp
hoặc đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa xuất kho
tiêu thụ trong kỳ
|
Căn cứ các quy định nêu trên thì:
1. Số thuế tiêu thụ đặc biệt của Công ty cổ phần lọc
hóa dầu Nam Việt đã trả khi mua hàng được khấu trừ xác định như sau:
Công ty căn cứ giá bán ghi trên hóa đơn mua hàng
hóa, dịch vụ để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức sau:
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa có
thuế GTGT
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua
nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB.
2. Hồ sơ kê khai khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế
TTĐB để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ
thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của
nhà sản xuất trong nước hồ sơ bao gồm: Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng
phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản
sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở
bán hàng); Chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ
thuế TTĐB là hóa đơn GTGT khi mua hàng.
Trường hợp Công ty cổ phần lọc hóa dầu Nam Việt mua
trực tiếp hàng hóa thuộc đối tượng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định tại Khoản 6, Điều 3, Thông tư số 05/2012/TT-BTC
nêu trên của các cơ sở sản xuất nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp
(reformade component) và các chế phẩm khác trong nước để sử dụng làm nguyên liệu
sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) thì khi xuất hóa đơn, trên hóa đơn bên
bán phải ghi rõ hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần lọc hóa dầu
Nam Việt được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Cục Thuế TPHCM;
- Lưu: VT, CS (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|