Công văn 14233/BTC-CST năm 2021 về đề xuất chính sách, biện pháp ưu đãi thuế, phí và lệ phí đối với hoạt động kinh tế ban đêm do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 14233/BTC-CST
Ngày ban hành 14/12/2021
Ngày có hiệu lực 14/12/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14233/BTC-CST
V/v đề xuất các chính sách, biện pháp ưu đãi thuế, phí và lệ phí đối với hoạt động KTBĐ

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2021

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam;
- Các Hiệp hội: Hiệp hội Du lịch Việt Nam, Hiệp hội khách sạn Việt Nam.

Ngày 27/7/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1129/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm (KTBĐ) ở Việt Nam, trong đó tại điểm 4a Điều 2 Quyết định số 1129/QĐ-TTg và số thứ tự 4 tại Kế hoạch triển khai thực hiện có giao Bộ Tài chính “Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu các chính sách, biện pháp ưu đãi thuế đối với hoạt động KTBĐ”.

Ngày 30/6/2021, Bộ Tài chính đã có công văn số 7143/BTC-CST báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các chính sách, biện pháp ưu đãi thuế đối với hoạt động KTBĐ (công văn số 7143/BTC-CST gửi kèm).

Ngày 06/8/2021, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 5372/VPCP- KTTH thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái: “Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành, địa phương, cơ quan liên quan, tham vấn ý kiến chuyên gia, cộng đồng doanh nghiệp, tham khảo kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt các quốc gia có điều kiện kinh tế, văn hóa tương đồng với Việt Nam, trên cơ sở đó nghiên cứu các chính sách, biện pháp ưu đãi thuế đối với hoạt động kinh tế ban đêm, bám sát các mục tiêu, yêu cầu, quan điểm, giải pháp tại Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển KTBĐ ở Việt Nam; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2021”.

Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo nêu trên của Phó Thủ tướng, Bộ Tài chính dự kiến đề xuất các chính sách, biện pháp ưu đãi thuế, phí và lệ phí đối với hoạt động KTBĐ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Về phạm vi và đối tượng tham gia hoạt động KTBĐ đề xuất áp dụng các chính sách, biện pháp ưu đãi thuế, phí và lệ phí

- Về phạm vi: Trên cơ sở quan điểm phát triển KTBĐ tại Quyết định số 1129/QĐ-TTg nêu trên thì phạm vi áp dụng thí điểm KTBĐ cần tập trung vào một số thành phố lớn đã phát triển dịch vụ ban đêm phục vụ khách du lịch như: Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Sapa, Huế, Quảng Ninh, Hội An, Cần Thơ... hoặc những tỉnh, thành phố có du lịch phát triển như: Đà Lạt, Phú Quốc, Nha Trang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng... Đồng thời các địa phương này cũng cần xây dựng kế hoạch, có quy hoạch để xác định rõ ranh giới, khu vực có địa giới cụ thể cần tập trung phát triển KTBĐ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Về đối tượng tham gia hoạt động KTBĐ đề xuất được hưởng các chính sách, biện pháp ưu đãi thuế gồm: các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, người lao động tham gia hoạt động KTBĐ tại địa bàn thí điểm phát triển KTBĐ.

2. Các chính sách, biện pháp thuế, phí và lệ phí có thể áp dụng để khuyến khích phát triển hoạt động KTBĐ

Từ kiến nghị của các bộ ngành, địa phương và kinh nghiệm phát triển nền KTBĐ tại một số quốc gia (như đã báo cáo tại công văn số 7143/BTC-CST) cũng như nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu về KTBĐ thời gian qua cho thấy:

Xây dựng các cơ chế, chính sách cho phát triển KTBĐ không nhất thiết phải theo hướng hỗ trợ, ưu đãi về tài chính, đặc biệt là ưu đãi về thuế, bởi vì các lý do sau:

- Tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và tại Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 (trong Văn Kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng cộng sản Việt Nam) đã đưa ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội về thuế, phí như sau:

+ Sửa đổi, bổ sung các luật về thuế, phí theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, gắn với cơ cấu lại nguồn thu, mở rộng cơ sở thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế và áp dụng mức thuế suất hợp lý, hướng tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần thiết lập môi trường cạnh tranh phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế.

+ Sửa đổi hệ thống luật và chính sách thuế, phí, lệ phí theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm tính công bằng, trung lập của chính sách thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ các thủ tục nộp thuế, phí của người dân và doanh nghiệp

Tại Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững đã đưa ra mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Đồng thời đưa ra một trong các giải pháp thực hiện mục tiêu nêu trên là tập trung cơ cấu lại nguồn thu; hoàn thiện chính sách thu gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc thuế và chính sách miễn, giảm, giãn thuế, đảm bảo tính trung lập của thuế, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, điều tiết thu nhập hợp lý.

- Chính sách về thuế, phí và lệ phí áp dụng bình đẳng cho các thành phần kinh tế. Về cơ bản, các cơ chế, chính sách cho phát triển KTBĐ đã dược thể hiện trên khung pháp lý chung, không phân biệt giữa chính sách cho kinh tế ban ngày hay KTBĐ. Do đó, tất cả các đối tượng tham gia hoạt động KTBĐ đáp ứng đủ điều kiện đều được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi, trong đó có chính sách ưu đãi về thuế để phát triển.

- Nghiên cứu kinh nghiệm các nước cho thấy một số nước có chính sách hỗ trợ tài chính cho phát triển KTBĐ nhưng không thấy có quốc gia nào có chính sách hỗ trợ, ưu đãi về thuế. Một số chính sách hỗ trợ tài chính bao gồm: trợ cấp bằng tiền cho các hộ kinh doanh ban đêm, hỗ trợ kinh phí nâng cấp, cải tạo cửa hàng tại các khu thương mại ban đêm, hỗ trợ vé đối với các hoạt động biểu diễn nghệ thuật (Trung Quốc); đảm bảo ngân sách duy trì lực lượng cảnh sát phục vụ phát triển KTBĐ (London, Anh); hỗ trợ đầu tư các địa điểm biểu diễn âm nhạc (Paris, Pháp); hỗ trợ kinh phí mở rộng các tuyến xe buýt phục vụ đêm (Úc)...

- Để phát triển KTBĐ, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ (5 nhóm giải pháp theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg), trong đó, trước hết các địa phương thực hiện thí điểm KTBĐ cần xây dựng khung pháp lý cho hoạt động KTBĐ nằm trong khung pháp lý tổng thể của nền kinh tế nhưng cũng phải phù hợp với đặc thù của từng địa phương, đảm bảo an ninh trên địa bàn, đảm bảo khuyến khích đúng đối tượng tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho KTBĐ tại địa phương, chính sách hỗ trợ (nếu có) của địa phương; có giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho KTBĐ; giải pháp về tuyên truyền quảng bá du lịch để thu hút khách du lịch; thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân,...

Như vậy, về bản chất, việc tách bạch chính sách ưu đãi về thuế đối với hoạt động kinh tế ban ngày và KTBĐ không phải là giải pháp thực sự góp phần khuyến khích các chủ thể tham gia vào hoạt động KTBĐ, trong khi đó lại gây khó khăn, phức tạp trong công tác quản lý thuế vì đa phần người lao động, tài sản của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong khu vực có hoạt động KTBĐ đều tham gia vào hoạt động kinh tế ban ngày và KTBĐ nên khó tách bạch thu nhập giữa kinh tế ban ngày và KTBĐ để áp dụng chính sách ưu đãi thuế.

Ngoài ra, trong năm 2020 và 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều giải pháp về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, trong đó có các ngành, nghề liên quan đến hoạt động KTBĐ như: (i) Thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế (thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN)) và tiền thuê đất cho các đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid- 19 năm 2020, 2021, trong đó có các ngành, nghề liên quan đến hoạt động KTBĐ như: dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; hoạt động của bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí,...; (ii) Giảm thuế TNDN phải nộp của năm 2020, 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức có doanh thu năm không quá 200 tỷ đồng; (iii) Nâng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN qua đó giảm nghĩa vụ thuế của cá nhân; (iv) Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2020, 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; (v) Giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay năm 2020, 2021 để tháo gỡ khó khăn cho ngành hàng không; (vi) Miễn thuế (thuế TNCN, thuế GTGT và các loại thuế khác) trong quý III và quý IV của năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021; (vii) giảm mức thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ trong nhiều ngành nghề, trong đó có các ngành, nghề liên quan đến hoạt động KTBĐ như: dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; dịch vụ của bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí,...; (viii) giảm mức thu hơn 30 khoản phí, lệ phí với mức giảm cao;...

Vì vậy, trường hợp đặt vấn đề có cơ chế chính sách, biện pháp ưu đãi về thuế, phí và lệ phí để thúc đẩy các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh tham gia hoạt động KTBĐ tại các khu vực thí điểm phát triển KTBĐ ở các địa phương, Bộ Tài chính thấy rằng có thể xem xét, áp dụng một số chính sách, biện pháp ưu đãi về phí và lệ phí sau:

- Miễn lệ phí môn bài đối với hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức đăng ký kinh doanh tại địa bàn thí điểm KTBĐ.

- Miễn phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường tại địa bàn thí điểm KTBĐ.

- Giảm 50% mức phí thăm quan các bảo tàng, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa nằm trong địa bàn thí điểm phát triển KTBĐ.

- Giảm 50% phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn tại địa bàn thí điểm KTBĐ.

* Về thẩm quyền ban hành các chính sách, biện pháp ưu đãi về phí và lệ phí:

Theo quy định tại Điều 5 Luật Phí và lệ phí thì Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.

+ Lệ phí môn bài thuộc thẩm quyền của Chính phủ và đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và Nghị định số 22/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp miễn, giảm lệ phí môn bài đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh cho địa bàn thí điểm phát triển KTBĐ thì cần nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định của Chính phủ.

[...]