Luật Đất đai 2024

Công văn 1363/BHXH-QLT năm 2025 hướng dẫn triển khai những nội dung mới của Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế năm 2024 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 1363/BHXH-QLT
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Ngày ban hành 27/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm
Loại văn bản Công văn
Người ký Trần Đình Liệu
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1363/BHXH-QLT
V/v hướng dẫn triển khai những nội dung mới của Luật BHXH, BHYT năm 2024

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2025

 

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các khu vực

Để kịp thời triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) số 41/2024/QH15 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27/11/2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Trong khi chờ Chính phủ và các Bộ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành; để các quy định mới đi vào thực tiễn đời sống ngay sau khi Luật có hiệu lực thi hành, BHXH Việt Nam tổng hợp những nội dung mới của Luật BHXH, Luật BHYT, BHXH địa phương cần phải triển khai:

1. Những điểm mới về đối tượng, mức đóng, phương thức đóng BHXH, BHYT

1.1. Về Bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.1.1. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

a) Đối với người lao động là người Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, gồm 13 nhóm; trong đó vừa quy định mở rộng và vừa làm rõ hơn 06 nhóm đối tượng tham gia, gồm:

(1) Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác (không sử dụng tên gọi là HĐLĐ) nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên (làm rõ - đồng bộ với quy định về HĐLĐ tại Bộ luật Lao động năm 2019);

(2) Dân quân thường trực (chỉ đóng BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất và do người sử dụng lao động (NSNN)[1]);

(3) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố;

(4) Người lao động làm việc theo HĐLĐ làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất (bằng mức tham chiếu[2]);

(5) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ[3];

(6) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương;

b) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

Kế thừa các quy định của pháp luật hiện hành và có sửa đổi, bổ sung một số quy định cho phù hợp như sau:

(1) Bãi bỏ quy định: Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề;

(2) Bổ sung quy định đối tượng không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc: Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

(3) Sửa đổi quy định: Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động.

1.1.2. Xác định đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tại Điều 30, Luật BHXH năm 2024 bổ sung quy định:

(1) Cơ quan BHXH chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác định và theo dõi đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; đôn đốc và hướng dẫn việc lập hồ sơ đăng ký tham gia BHXH bắt buộc.

(2) Cơ quan BHXH chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vận động để phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.

(3) Các cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về lao động, dân cư, thuế, đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến người tham gia và người thuộc diện tham gia BHXH với cơ quan BHXH theo quy định của Chính phủ.

1.1.3. Căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc

(1) Luật BHXH năm 2024 cơ bản kế thừa các quy định hiện hành và có sửa đổi, bổ sung quy định việc thay mức lương cơ sở bằng mức tham chiếu; mức tham chiếu hiện hành bằng mức lương cơ sở.

(2) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

1.1.4. Về mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc:

(1) Luật BHXH năm 2024 quy định mức đóng BHXH đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn bao gồm cả đóng vào quỹ ốm đau, thai sản.

(2) Dân quân thường trực chi đóng BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất và do người sử dụng lao động (NSNN) đóng toàn bộ.

1.1.5. Thời hạn đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Cơ bản kế thừa quy định hiện hành, bổ sung quy định về thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất (ngày cuối cùng của tháng sau liền kề).

1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện

a) Về đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Kế thừa các quy định của pháp luật hiện hành và có làm rõ: Người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng BHXH bắt buộc trong thời gian này.

b) Về chế độ đối với Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bổ sung chính sách khuyến khích nhằm phát triển người tham gia BHXH tự nguyện: Người mẹ tham gia BHXH tự nguyện sinh con, hoặc người cha tham gia BHXH tự nguyện có vợ sinh con nếu đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp thai sản với mức 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra.

c) Về mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại khoản 1 điều 36 Luật BHXH năm 2024: Người tham gia BHXH tự nguyện, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Mức tham chiếu[4] là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật.

d) Về căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại khoản 2 điều 31 Luật BHXH năm 2024: Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

e) Quy định chuyển tiếp đối với người tham gia BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2021

Người tham gia BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2021 và đủ 20 năm đóng BHXH tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật BHXH năm 2024.

1.3. Về Bảo hiểm y tế

1.3.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, theo quy định gồm 05 nhóm:

a) Nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng

- Đối với người lao động là người Việt Nam, quy định mở rộng 4 nhóm đối tượng tham gia đảm bảo đồng bộ với đối tượng tham gia được quy định trong Luật BHXH:

(1) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

(2) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;

(3) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

(4) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bổ sung quy định đảm bảo đồng bộ với đối tượng tham gia được quy định trong Luật BHXH.

b) Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng, bổ sung 02 đối tượng tham gia phải đóng BHYT theo mức quy định mà Luật BHYT năm 2008 và Luật BHYT năm 2014 quy định không phải đóng nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

- Người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

c) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bổ sung 03 nhóm đối tượng tham gia đồng bộ với quy định của Luật BHXH; quy định cụ thể hơn đối với 01 nhóm đối tượng hưởng tuất hàng tháng.

(1) Người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

(2) Người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

(3) Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

(4) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.

d) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bổ sung 05 nhóm đối tượng đồng bộ với quy định của các Luật có liên quan, mở rộng đối tượng nhân viên y tế.

(1) Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

(2) Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản;

(3) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;

(4) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ;

(5) Người được tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú theo quy định của Luật Di sản văn hóa;

(6) Nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

e) Nhóm tự đóng bảo hiểm y tế, mở rộng và bổ sung 02 nhóm đối tượng tham gia:

(1) Người sinh sống và làm việc, người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở từ thiện, tôn giáo;

(2) Người lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động.

1.3.2. Về căn cứ đóng

- Luật BHYT năm 2024 cơ bản kế thừa các quy định hiện hành và có sửa đổi, bổ sung quy định về mức lương cơ sở bằng mức tham chiếu.

- Đối với một số đối tượng tham gia thuộc nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng, mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH.

1.3.3. Về mức đóng, trách nhiệm đóng, mức hỗ trợ đóng (theo phụ lục 01 đính kèm)

1.3.4. Về phương thức đóng

Luật BHYT năm 2024 cơ bản kế thừa quy định của Luật hiện hành; quy định bổ sung phương thức đóng của người sử dụng lao động và đối tượng chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh; Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hàng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

Thời hạn đóng bảo hiểm y tế chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định đồng bộ với quy định của Luật BHXH.

1.3.5. Về xác định thứ tự đóng bảo hiểm y tế đối với trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau

Người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, quy định bổ sung một số trường hợp cụ thể:

(1) Người tham gia thuộc đối tượng quy định tại nhóm do NSNN hỗ trợ mức đóng (trừ học sinh, sinh viên) đồng thời thuộc đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình thì được lựa chọn đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

(2) Người tham gia thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì được lựa chọn tham gia theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

2. Quy định về chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT

2.1. Quy định về đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 35 - Luật BHXH)

- Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm phát hiện và đôn đốc bằng văn bản đối với người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

- Cơ quan bảo hiểm xã hội công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

- Cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền.

2.2. Quy định về chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 38 - Luật BHXH)

Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật BHXH năm 2024 hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH năm 2024;

- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật BHXH năm 2024;

- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

2.3. Quy định về chậm đóng bảo hiểm y tế (Điều 48a - Luật BHYT)

Chậm đóng bảo hiểm y tế là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng bảo hiểm y tế kể từ sau ngày đóng bảo hiểm y tế chậm nhất quy định tại khoản 8 Điều 15 của Luật BHYT năm 2024, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 48b của Luật này;

- Không lập danh sách hoặc lập danh sách không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm y tế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật BHYT năm 2024;

2.4. Quy định về trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 39 - Luật BHXH)

Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:

- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật BHXH năm 2024 mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH năm 2024;

- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật BHXH năm 2024 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này;

- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật BHXH năm 2024;

2.5. Quy định về trốn đóng bảo hiểm y tế (Điều 48b - Luật BHYT)

Trốn đóng bảo hiểm y tế là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật BHYT năm 2024 mà người sử dụng lao động không lập danh sách hoặc lập danh sách không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm y tế;

- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế thấp hơn tiền lương quy định tại Điều 14 của Luật BHYT năm 2024;

- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm y tế sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế chậm nhất theo quy định tại khoản 8 Điều 15 của Luật BHYT năm 2024 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định của Chính phủ;

2.6. Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 40 - Luật BHXH, khoản 2 Điều 49 - Luật BHYT)

- Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.

- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

2.7. Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 41 - Luật BHXH; khoản 3, 4 Điều 49 - Luật BHYT)

- Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.

- Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

- Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế cho người lao động phải hoàn trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế do chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế.

2.8. Quy định chuyển tiếp (Khoản 12 Điều 141- Luật BHXH; điểm d khoản 5 Điều 3 - Luật BHYT)

Đối với số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy định của Luật số 58/2014/QH13, Luật Việc làm số 38/2013/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 68/2020/QH14 và Luật số 30/2023/QH15 nhưng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ thì được xử lý theo quy định về chậm đóng, trốn đóng của Luật BHXH số 41 và Luật BHYT số 51.

3. Những điểm mới liên quan đến sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế

3.1. Về sổ BHXH

3.1.1. Quy định về giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ BHXH đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện theo Điều 16 Nghị định số 143/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024 của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành từ 01/01/2025:

“Cơ quan BHXH có trách nhiệm cấp sổ BHXH trong thời hạn sau đây:

a) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;

b) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

3.1.2. Luật BHXH 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025

- Khoản 2 Điều 25 Luật BHXH 2024 quy định: “Chậm nhất là ngày 01/01/2026 thực hiện cấp sổ BHXH bằng bản điện tử, sổ BHXH bằng bản giấy được cấp khi người tham gia BHXH yêu cầu”.

- Điểm c, Khoản 1, Điều 10 Luật BHXH thì người tham gia BHXH có quyền: “Được cơ quan BHXH định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng BHXH thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan BHXH xác nhận thông tin về đóng BHXH khi có yêu cầu”.

- Điểm e, Khoản 2, Điều 10 Luật BHXH thì người thụ hưởng chế độ BHXH có quyền: “Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu”.

3.2. Về thẻ BHYT

3.2.1. Bổ sung thêm các mã đối tượng tham gia BHYT như sau:

- LN : Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

- CD: Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

- VQ: Công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội

- VA: Công nhân công an công tác trong công an nhân dân

- VY: người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

- HY: Học viên quân đội, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

- HA: Học viên công an hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

- QD: Dân quân thường trực

- LH: Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng

- LT: Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng.

- YT: Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản.

- KT: Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.

- NM: Nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

- NB: Nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ.

- LK: Người lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động.

3.2.2. Về hồ sơ cấp thẻ BHYT

Theo Khoản 1 Điều 17 Luật BHYT số 51/2024/QH15:

a) Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;

b) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật này tự nộp, hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm a khoản này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được xác định thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;

c) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng thuộc danh sách quy định tại điểm d và điểm đ khoản này;

d) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác quản lý quy định tại điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập;

đ) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a, c, e và h khoản 1, các điểm a, b, c, d, l và n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh sách của đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 của Luật này do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.

3.3.3. Tại Khoản 3 Điều 17 Luật BHYT năm 2024 quy định:

“Chính phủ quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế bằng bản giấy và bằng bản điện tử”.

3.3.4. Tại Khoản 1 Điều 26 Luật BHYT năm 2024 quy định: Người tham gia BHYT có quyền thay đổi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu trong 15 ngày đầu của mỗi quý.

3.4.5. Thời hạn cấp và trả thẻ BHYT

Theo Khoản 2 Điều 17 Luật BHYT năm 2024: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế và thông báo hoặc giao thẻ cho cơ quan, tổ chức quản lý, lập danh sách đối tượng.

Theo Khoản 3 Điều 39 Luật BHYT năm 2024: Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế có trách nhiệm giao thẻ hoặc thông báo về kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thẻ hoặc nhận được thông báo về kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế từ cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam

4.1. Ban Quản lý thu và phát triển người tham gia

- Tập huấn, triển khai những quy định mới của Luật BHXH, BHYT năm 2024.

- Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của BHXH các địa phương trong triển khai thực hiện, đề xuất phương án giải quyết.

-Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại BHXH các địa phương.

4.2. Ban Tuyên truyền và Hỗ trợ người tham gia

- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, giải đáp những nội dung mới của Luật BHXH, BHYT năm 2024 đảm bảo thường xuyên, liên tục; đồng thời, tăng cường hướng dẫn BHXH các khu vực triển khai linh hoạt các hình thức tuyên truyền, phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện thực tế tại địa phương.

- Xây dựng video ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu để tuyên truyền và tổ chức thực hiện.

- Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin điện tử và các nền tảng xã hội (Facebook, Zalo,...).

- Theo dõi, nắm bắt thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet và dư luận xã hội, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, tham mưu Lãnh đạo BHXH Việt Nam các phương án xử lý thông tin khi cần thiết.

Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị và Giám đốc BHXH các khu vực tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về BHXH Việt Nam để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Giám đốc;
- Các đơn vị: TTHT, CSXH, CSYT;
- Lưu: VT, QLT.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Trần Đình Liệu

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG, MỨC HỖ TRỢ VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG

STT

Đối tượng

Mức đóng, trách nhiệm đóng, mức hỗ trợ đóng và phương thức đóng

I

Nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng

 

1

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba

2

Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng

3

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba

4

Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng

5

Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba

II

Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng

 

1

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do cơ quan BHXH đóng

2

Người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do cơ quan BHXH đóng

III

Nhóm do ngân sách nhà nước đóng

 

1

Người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do NSNN đóng

2

Người tử đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do NSNN đóng

3

Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do NSNN đóng

4

Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do NSNN đóng

5

Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng

 

6

Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT

7

Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT

8

Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba

9

Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT

10

Người được tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú theo quy định của Luật Di sản văn hóa;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT

11

Nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT

V

Nhóm tự đóng bảo hiểm y tế

 

1

Người sinh sống và làm việc, người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở từ thiện, tôn giáo;

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình hoặc tự đóng theo cá nhân tham gia

2

Người lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động.

Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình hoặc tự đóng theo cá nhân tham gia

 



[1] Đã thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTNLĐ, BNN bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.

[2] Mức tham chiếu hiện hành bằng mức lương cơ sở.

[3] Theo dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì (i) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025 và (ii) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh còn lại thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2029.

[4] Khoản 13, Điều 141 Luật BHXH năm 2024.

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Công văn 1363/BHXH-QLT năm 2025 hướng dẫn triển khai những nội dung mới của Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế năm 2024 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Tải văn bản gốc Công văn 1363/BHXH-QLT năm 2025 hướng dẫn triển khai những nội dung mới của Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế năm 2024 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
VIETNAM SOCIAL SECURITY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 1363/BHXH-QLT
On Guidance on implementation of new regulations of the Law on social insurance,  Law on health insurance in 2024

Hanoi, June 27, 2025

 

To:  Local Social security authorities

To promptly implement the Law on Social Insurance (SI) (Law No. 41/2024/QH15) ratified by the 7th meeting of the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 29, 2024, and the Law amending the Law on Health Insurance (HI) passed by the 8th meeting of the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on November 27, 2024, both of which take effect from July 1, 2025; while awaiting the Government and Ministries to issue guiding documents; and to ensure that the new regulations are put into practical use immediately after the Laws come into effect, Vietnam Social Security has compiled the new regulations of the SI Law and the HI Law that local Social security authorities need to implement:

1. New regulations about subjects, premium levels, and payment methods of SI and HI premiums

1.1. Compulsory SI

1.1.1. Expansion of participants of compulsory SI

a) For Vietnamese employees who are participants of compulsory SI, there are 13 groups, in which 6 groups of participants are both expanded and more clarified, including:

(1) Employees and employers under employment contracts. Even if such contracts are referred to by other names (other than employment contracts) by the employers and employees, as long as they specify the job, salary, remuneration, and the management of one party (clarified — consistent with the provisions on employment contracts in the Labor Code 2019);

(2) Standing militia personnel (only have to pay compulsory SI premiums to the pension and survivorship fund; such premiums shall be paid by employers (State Budget- SB[1]);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(4) People working under employment contracts who do not work full time and whose salaries in the month is equal to or higher than the lowest salary (equal to the reference level [2]) on which compulsory SI is paid;

(5) Owners of registered household businesses that participate in SI as prescribed by regulations of the Government[3];

(6) Enterprise managers, controllers, representatives of state capital, representatives of enterprises’ capital as prescribed by law; members of Boards of Directors, General Directors, Directors, members of Boards of Controllers or Controllers, and other elected managerial positions of cooperatives and cooperative unions prescribed by the Law on Cooperatives who do not receive salaries.

b) For foreign nationals working in Vietnam:

The new regulations inherit existing laws but with some appropriate amendments as follows:

(1) The following regulation is annulled: Hold a work permit or practicing certificate/license;

(2) Additional regulations on subjects who are not compulsory SI participants: Unless otherwise prescribed by the international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

(3) Amendment to the following regulation: They have reached the retirement age by the time of conclusion of the employment contract as prescribed in Clause 2 of Article 169 of the Labor Code

1.1.2. Determination of compulsory social insurance participants

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(1) Social security authorities shall take charge and cooperate with relevant organizations and individuals in identifying and monitoring compulsory SI participants; supervise and provide instructions on preparation of applications for compulsory social insurance participation.

(2) Social security authorities shall take charge and cooperate with relevant organizations and individuals in encouraging voluntary SI participation.

(3) Governing bodies of national databases and specialized databases on labor, population, tax, enterprise registration shall carry out connection, share information, and data on SI participations with social security authorities in accordance with regulations of the Government.

1.1.3. Grounds for payment of compulsory SI premiums

(1) The SI Law 2024 basically inherits the applicable regulations and amends the regulation by replacing the statutory pay rate with a reference level; the applicable reference level is equal to the statutory pay rate.

(2) Owners of business households and Enterprise managers, controllers, representatives of state capital, representatives of enterprises’ capital in companies and parent companies; members of Boards of Directors, General Directors, Directors, members of Boards of Controllers or Controllers, and other elected managerial positions of cooperatives and cooperative unions prescribed by the Law on Cooperatives who do not receive salaries may choose the salary level on which compulsory SI premiums are paid. Such level must not lower than the reference level and must not exceed 20 times the reference level at the time of payment.

1.1.4. Rates of compulsory insurance contributions:

(1) The SI Law 2024 provides for the contribution rates for part-timers working at communes, wards, and special zones, including contributions to the sickness and maternity fund.

(2) Standing militia personnel shall pay compulsory SI premiums to the pension and survivorship fund; such premiums shall be fully paid by employers (SB);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The SI Law 2024 basically inherits the applicable regulations and amends the regulation on the latest deadline for payment of compulsory SI premiums (the last day of the following month).

1.2. Voluntary social insurance

a) Voluntary SI participants

The new regulations inherit existing regulations with some of the following clarification: People who have their employment contracts or working contracts suspended, unless both parties agree to continue paying compulsory SI during the suspension period

b) Voluntary SI policies

Additional incentive policies to increase voluntary SI participants: Mothers giving birth who are voluntary SI participants, or fathers participating voluntary SI whose wives give birth, if meeting the required payment period conditions, shall receive a maternity allowance of VND 2.000.000 for each child.

c) Rates of voluntary SI contributions

According to Clause 1 of Article 36 of the SI Law 2024: Voluntary SI participants shall pay an amount of 22% of the income on which voluntary SI premiums are paid to the pension and survivorship fund.

Reference level [4] is an amount decided by the Government to calculate the premiums and benefits of certain types of social insurance specified in the Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

According to Clause 2 of Article 31 of the SI Law 2024: The minimum income on which voluntary SI premiums are paid shall be that of poor household in rural areas and shall not exceed 20 times the reference level applicable at the time of payment.

e) Transitional provisions for voluntary SI participants before January 1, 2021

If a person who participates in voluntary social insurance before January 01, 2021 and has paid voluntary social insurance for at least 20 years, he/she will receive pensions when they reach the age of 60 for males and 55 for females, except for cases where the employee chooses to receive a pension under the regulations in Article 98 of the SI Law 2024.

1.3. Health insurance

1.3.1. HI participants, including 05 groups as prescribed:

a) Participants whose insurance premiums are paid by the employers, the employees, or both

- For Vietnamese employees, the regulations expand 4 groups of participants to ensure consistency with the categories of participants prescribed in the SI Law:

a) Employees working under indefinite-term contracts or fixed-term contracts with duration of at least 01 month, even if these contracts are referred to as other names by employees and employers as long as they have contents about payment of wage or salary, the management and supervision by a party;

(2) Business executives, state capital representatives, enterprise’s capital representative prescribed by law; salaried members of the Board of Directors, General Director, Director, members of the Board of Controllers or controllers and other elected managerial positions of cooperatives, cooperative unions under regulations of the Law on Cooperatives who do not receive salaries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(4) Owners of registered household businesses who are compulsory SI participants in accordance with SI laws.

- For foreign nationals working in Vietnam, there are additional regulations to ensure consistency with the categories of participants prescribed in the SI Law.

b) Groups of participants whose premiums are paid by social security authorities: 02 additional groups subject to rates of health insurance contributions prescribed by the HI Law 2008 and HI Law 2014, although they were previously exempt but still entitled to health insurance benefits.

- Employees who are taking leave and receiving sickness benefits for at least 14 working days in the month according to SI laws

- People who are taking leave and receiving maternity benefits for at least 14 working days in the month according to SI laws.

c) Groups of participants whose premiums are paid by the State budget: 03 additional groups to ensure consistency regulations in the SI Law; more detailed regulations for 01 group receiving monthly survivorship benefits.

(1) Ethnics who are near-poverty household members living in communes, villages in ethnic regions and mountainous regions;

(2) People aged 70 to fewer than 75 who are members of near-poverty households and receiving monthly survivorship benefits;

(3) Employees who are not eligible for pension, have not reached the age for social retirement benefits and are receiving monthly allowances according to SI laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Groups of participants whose insurance premiums are subsidized by state budget: 05 additional groups to ensure consistency regulations in the SI Law with expansion on medical workers.

(1) Participants in grassroots-level security forces;

(2) Health workers of villages; midwives of villages;

(3) Part-timers working at communes, villages, and residential groups in accordance with law;

(4) Ethnics living in communes that are no longer disadvantaged or exceptionally disadvantaged areas will have health insurance premiums subsidized by state budget according to regulations of the Government.

(5) People who are awarded the title of “Nghệ nhân nhân dân” (“People's Craftsperson”) or “Nghệ nhân ưu tú” (“Eminent Craftsperson”) according to the Law on Cultural Heritage;

(6) Human trafficking victims defined by the Law on Prevention of Human Trafficking.

e) Groups of participants who pay HI premiums themselves which is expanded and have 02 additional groups of participants:

(1) People living and working, being raised or cared for in charitable or religious organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1.3.2. Grounds for payment

- The HI Law 2024 basically inherits the applicable regulations and amends the regulation by replacing the statutory pay rate with a reference level.

- For certain participants in the group whose HI premiums are paid by the employer, themselves, or jointly by both, the HI contribution rate shall be determined by percentage of the salary on which compulsory SI premiums are paid in accordance with the SI Law.

1.3.3. Contribution rates, payment responsibilities, and subsidy levels (Refer to Appendix 01 attached)

1.3.4. Payment methods

The SI Law 2024 basically inherits the applicable regulations; add more payment methods for employers and owners of registered business households; Enterprise managers, controllers, representatives of state capital, representatives of enterprises’ capital in accordance with law; members of Boards of Directors, General Directors, Directors, members of Boards of Controllers or Controllers, and other elected managerial positions of cooperatives and cooperative unions prescribed by the Law on Cooperatives who do not receive salaries and directly pay the full amount of their payable directly to the SI agencies or through household businesses, enterprises, cooperatives, or cooperative unions in which they participate in management, which include monthly, quarterly (every 3 months), or semi-annually (every 6 months) payment.

The latest deadline for health insurance payments by employers is synchronized with the regulations in the SI Law.

1.3.5. Priority order of HI payment for cases of being eligible for multiple forms of HI

For persons who are eligible for multiple forms of HI, the new regulations add some specific cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(2) Participants eligible for multiple forms of HI whose premiums are subsidized by state budget may choose the form of participation with the highest rate of subsidization.

2. Regulations on late payment and evasion of payment of SI, unemployment insurance (UI) and HI

2.1. Regulations on reminding payment of compulsory SI and UI premiums (Article 35 – SI Law)

- Social security authorities shall detect and issue written reminders for cases of late payment and evasion of payment of SI, UI.

- Social security authorities shall publish on their websites the lists of employers that delay or evade paying compulsory SI and UI.

- Social security authorities shall send information about employers that delay or evade paying compulsory SI and UI for state regulatory authorities responsible for SI and UI and relevant inspection agencies for taking actions.

2.2. Regulations on late payment of compulsory SI and UI premiums (Article 38 – SI Law)

Cases of late payment of compulsory social insurance and unemployment insurance by the employer include:

- Failure to pay or fully pay the amount payable according to the submitted applications for participation in compulsory SI and UI after the deadline for SI payment specified in Clause 4 of Article 34 of SI Law 2024 or after the deadline for UI payment under UI laws, except for the cases specified in Point dd and Point e of Clause 1 of Article 39 of SI Law 2024;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Failure to register or fully register UI participants within 60 days from the deadline for participation in UI under UI laws.

2.3. Regulations on late payment of HI premiums (Article 48a – HI Law)

Late payment of HI premiums is the act of the employer in one of the following cases:

- Failure to pay or fully pay the HI premiums payable after the deadline for payment of HI premiums specified in Clause 8 of Article 15 of HI Law, except the cases specified in Point c of Clause 1 of Article 48b of HI Law 2024;

- Failure to compile a list or a full list of HI participants within 60 days from the deadline specified in Point b of Clause 1 of Article 17 of HI Law 2024;

2.4. Regulations on evasion payment of compulsory SI and UI premiums (Article 39 – SI Law)

It is considered evasion of compulsory SI and UI payment if the employer commits any of the following acts to evade paying or fully paying SI and UI for employees:

- The employer fails to register or fully register compulsory SI participants after the 60-day period from the deadline specified in Clause 1 of Article 28 of SI Law 2024has elapsed;

- The employer fails to register or fully register UI participants after the 60-day period from the deadline for participation in UI under UI laws has elapsed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The employer registers lower salary as the basis for UI payment than that specified by UI laws;

- The employer fails to pay or fully pay the compulsory SI premiums after the 60-day period from the deadline specified in Clause 1 of Article 28 of SI Law 2024 has elapsed and after a reminder is issued by a competent authority as prescribed in Article 35 of this Law;

- The employer fails to pay or fully pay the UI premiums after the 60-day period from the deadline for participation in UI under UI laws has elapsed and after a reminder is issued by a competent authority as prescribed in Article 35 of SI Law 2024;

2.5. Regulations on evasion of payment of HI premiums (Article 48b – HI Law)

Evasion of payment of HI premiums is the act of the employer in one of the following cases:

- Failure to compile a list or a full list of HI participants after 60 days from the deadline specified in Point b of Clause 1 of Article 17 of HI Law 2024;

- Registering a lower salary as the basis for HI payment than that specified in Article 14 of HI Law 2024;

- Failure to pay or fully pay the registered HI premiums after the 60 days from the deadline for HI payment specified in Clause 8 of Article 15 of HI Law 2024 despite being reminded by the competent authority according to regulations of the Government;

2.6. Actions against late payment of compulsory SI and UI premiums (Article 40 – SI Law, clause 2 of Article 49 – HI Law)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Administrative penalties as prescribed by law.

- Disqualification from commendation and awards.

2.7. Actions against evasion of payment of compulsory SI and UI premiums (Article 41 – SI Law, clauses 3, 4 of Article 49 – HI Law)

- Enforced payment of the arrears plus an interest of 0,03%/day on the arrears to the SI fund, UI fund or HI fund.

- Administrative penalties or criminal prosecution as prescribed by law.

- Disqualification from commendation and awards.

- Agencies, organizations, employers that commit evasion or late payment of HI for employees shall return all the covered medical costs to the employees, which accrue over the time HI cards, are not issued due to such evasion or late payment.

2.8. Transitional provisions (Clause 12 of Article 141 – SI Law; Point d of Clause 5 of Article 3 – HI Law)

The compulsory SI, UI, and HI premiums that are payable by employers under Law No. 58/2014/QH13, and Employment Law No. 38/2013/QH13, HI Law No. 25/2008/QH12 which is amended by Law No. 32/2013/QH13, Law No. 46/2014/QH13, Law No. 97/2015/QH13, Law No. 35/2018/QH14, Law No. 68/2020/QH14 and Law No. 30/2023/QH15 but are not paid or fully paid by employers by June 30th 2023 will be handled in accordance with regulations on evasion and late payment in SI Law No. 41 and HI Law No. 51.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.1. Regarding SI books

3.1.1. Regulations on processing registration and issuance of the SI books for workers without employment contracts who are occupational accident insurance participants in accordance with Decree No. 143/2024/ND-CP dated November 01, 2024 of the Government which comes into force from January, 2025:

“The social security authority is responsible for issuing the social insurance book within the following timeframes:

a) Within 7 days from the date of receiving complete documents as per regulations for first-time participants in voluntary social insurance;

b) Within 15 days from the date of receiving complete documents for reissuance of the social insurance book. For complex cases requiring verification of social insurance contribution periods, this period shall not exceed 45 days. If the book is not issued, the agency must respond in writing, stating the reason;

c) Within 10 days from the date of receiving complete documents as per regulations for adjustments to social insurance participation information, the social security authority must reissue the social insurance book. If unsettled, the agency must respond in writing, explaining the reason.

3.1.2. SI Law 2024, which comes into force from July 01, 2025

- Clause 2 of Article 25 of SI Law 2024 provides for: “By January 1st 2026, electronic social insurance books shall be issued. Physical social insurance books will be issued if requested by participants”.

- Pursuant to Point c of Clause 1 of Article 10 of the SI Law, SI participants have the right to: “Receive monthly information from social security authorities about payment of SI premiums via electronic media; have information about payment of SI premiums confirmed by social security authorities on demand”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.2. Regarding HI cards

3.2.1. Additional SI participant codes:

- LN: Foreign nationals working in Vietnam who work for employees in Vietnam under employment contracts with terms of at least 12 months:

- CD: Owners of registered household businesses that are compulsory SI participants.

- VQ: Workers, public employees in military forces

- VA: Police workers police workers who are working for the People's Police

- VY: people doing other works in cipher organizations

- HY: Military cadets, cipher cadets who are receiving subsistence allowances and are foreigners.

- HA: Police cadets who are receiving subsistence allowances and are foreigners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- LH: People receiving monthly social retirement benefit

- LT: Employees who are not eligible for pension, have not reached the age for social retirement benefits and are receiving monthly allowances.

- YT: Health workers of villages; midwives of villages;

- KT: Part-time workers of villages and residential groups;

- NM: Human trafficking victims defined by the Law on Prevention of Human Trafficking.

- NB: Unexploded ordnance victims specified in clause 8 of Article 3 of Decree No. 18/2019/ND-CP dated February 1, 2019 of the Government.

- LK: Employees during unpaid leave or suspension of their employment contracts.

3.2.2. Regarding applications for issuance of HI cards

Pursuant to Clause 1 of Article 17 of HI Law 51/2024/QH15:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The list of health insurance participants prescribed in Clause 1 of Article 12 of this Law, which is compiled by the employer within 30 days from the day on which the employees are eligible for health insurance participation. In case of participants prescribed in Point b and Point dd of Clause 1 of Article 12 of this Law, the application shall be the declaration form mentioned in Point a of this Clause submitted to the social security authority within 30 days from the day on which the individual is eligible for health insurance participation;

c) The list of health insurance participants prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 of Article 12 which is compiled by the People’s Committee of the commune by household, except for the participants on the list mentioned in Point d and Point dd of this Clause;

d) The list of health insurance participants under the management of The Ministry of Education and Training, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, other Ministries and central authorities prescribed in Point n of Clause 3 and Point b of Clause 4 Article 12 of this Law compiled by educational institutions and vocational education institutions;

dd) The list of health insurance participants under the management of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security Points a, c, e and h of Clause 1, Points a, b, c, d, l and n of Clause 3, Point b of Clause 4 of Article 12 of this Law compiled by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

3.3.3. Clause 3 of Article 17 of HI Law 2024 provides for:

 “The Government shall promulgate regulations on issuance of physical and electronic health insurance cards”.

3.3.4. Clause 1 of Article 26 of HI Law 2024 specifies that: HI participants may change their primary medical establishments within the first 15 days of each quarter.

3.4.5. Deadlines for issuance and provision of HI cards

According to Clause 2 of Article 17 of the HI Law 2024: Within 05 working days from the receipt of the valid application prescribed, the social security authority shall issue health insurance cards to participants and notify or send the cards to the applying organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Tasks of affiliates of Vietnam Social Security

4.1. Department of premium collection management and participant development

- Conduct training and implement new regulations in SI Law 2024 and HI Law 2024.

- Summarize difficulties and obstacles faced by local social security authorities in implementation and propose solutions.

-Monitor, urge, and inspect the implementation at local social security authorities.

4.2. Department of Communication and Participant Support

- Organize regular and continuous communication, consultation, and clarification of new contents of the SI Law 2024 and HI Law 2024; simultaneously intensify guidance for local social security authorities to flexibly implement communication methods suitable for different participant groups and local conditions.

- Produce short, concise, easy-to-remember and easy-to-understand videos for communication and implementation.

- Promote communication on electronic media and social platforms (Facebook, Zalo, etc.).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For your information and implementation. Any problems that arise during the implementation should promptly be reported to Vietnam Social Security for review and resolution./.

 

 

PP. DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR




Tran Dinh Lieu

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Công văn 1363/BHXH-QLT năm 2025 hướng dẫn triển khai những nội dung mới của Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế năm 2024 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: 1363/BHXH-QLT
Loại văn bản: Công văn
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký: Trần Đình Liệu
Ngày ban hành: 27/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản