Công văn số 1353/NHNN-KTTC về việc giải đáp vướng mắc trong việc báo cáo số liệu tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 1353/NHNN-KTTC
Ngày ban hành 15/02/2007
Ngày có hiệu lực 15/02/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Thị Thanh Hương
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1353/NHNN-KTTC
V/v: Giải đáp vướng mắc trong việc báo cáo số liệu tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông

Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2007

 

Kính gửi:  Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) nhận được Công văn số 142/NHNN-HCM.07 ngày 01/02/2007 của NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh phản ánh những vướng mắc trong việc ghi chép, theo dõi số liệu tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông theo yêu cầu tại Công văn số 826/NHNN-KTTC ngày 23/01/2007. Vấn đề này, NHNN có ý kiến như sau:

1. Về yêu cầu phải theo dõi, báo cáo số lượng tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông:

Điều 16, Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2007 của Chính phủ   về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước, quy định:“Các khoản thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được hạch toán theo nguyên tắc kế toán dồn tích”. Theo đó, tại điểm b, khoản 2.1 Thông tư số 35/2006/TT-BTC ngày 20/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 07/2006/NĐ-CP quy định: “Chi phí in, đúc tiền được hạch toán vào chi phí của Ngân hàng Nhà nước hàng năm phù hợp với lượng tiền mới đưa ra lưu thông”.

Theo các quy định trên, về nguyên tắc ngay từ năm 2006, NHNN phải phân bổ chi phí in, đúc tiền tương ứng với lượng tiền mới đưa ra lưu thông hàng tháng theo nguyên tắc đơn giá bình quân. Do năm 2006 NHNN có sự thay đổi, bổ sung hệ thống tài khoản để phù hợp với nguyên tắc kế toán dồn tích và đến 21/11/2006 Bộ Tài chính mới chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung các tài khoản kế toán của NHNN, nên không đủ thời gian để triển khai  hạch toán dồn tích triệt để ngay trong năm 2006. Vì vậy, ngày 29/12/2006, Bộ Tài chính có Công văn số 16795/BTC-CĐKT đồng ý cho NHNN thực hiện đầy đủ nguyên tắc kế toán “Cơ sở dồn tích” từ ngày 01/01/2007.

Để có căn cứ xác định số chi phí in, đúc tiền phải phân bổ hàng tháng theo đúng quy định tại điểm b, khoản 2.1 Thông tư số 35/2006/TT-BTC, NHNN (Vụ Kế toán - Tài chính) phải có số liệu hàng tồn kho đầu kỳ, số nhập, xuất trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ của toàn hệ thống NHNN đối với lượng tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông hàng tháng.

Về việc ghi chép, theo dõi, báo cáo số lượng tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông:

Hiện tại, các đơn vị NHNN đang phải tổ chức ghi chép sêri tiền, ngân phiếu thanh toán mới in được phát hành ra lưu thông theo Quy trình ghi chép sêri tiền, ngân phiếu thanh toán mới in ban hành kèm theo Quyết định số 332/1999/QĐ-NHNN6 ngày 25/9/1999 (Quyết định này đang còn hiệu lực thi hành).

Để các đơn vị NHNN có số liệu báo cáo lượng tiền mới in, đúc đã phát hành ra lưu thông trong tháng đồng thời tránh phát sinh thêm nhiều công việc mới trong việc theo dõi và báo cáo số lượng tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông, NHNN (Vụ Kế toán - Tài chính) hướng dẫn các đơn vị  theo dõi số lượng  tiền mới in, đúc đã phát hành ra lưu thông theo các tiêu chí, mẫu biểu quy định tại Quyết định số 332/1999/QĐ-NHNN6 (được cụ thể hoá tại biểu số 01, 02 để có số liệu tổng hợp lập báo cáo theo mẫu số 03 kèm theo Công văn số 826/NHNN-KTTC). Đến nay, hầu hết các đơn vị đã báo cáo số liệu theo yêu cầu về NHNN.

Trường hợp NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh do đặc thù có doanh số thu, chi tiền mặt rất lớn, Chi nhánh không thể theo dõi lượng tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông theo đúng Quy trình ghi chép sêri tiền, ngân phiếu thanh toán mới in ban hành kèm theo Quyết định số 332/1999/QĐ-NHNN6 thì cần phối hợp với Vụ, Cục chức năng để có phương án thực hiện Quyết định của Thống đốc NHNN.

Trước mắt, để có số liệu về lượng tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông  báo cáo NHNN đáp ứng yêu cầu hạch toán dồn tích, theo mẫu số 03 kèm theo Công văn số 826/NHNN-KTTC (lưu ý: mẫu 03 không yêu cầu báo cáo chi tiết đến sêri tiền mới in đúc phát hành ra lưu thông), chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau:

a) Phương pháp trực tiếp: Tổ chức ghi chép và theo dõi trực tiếp số lượng tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông hàng ngày theo từng mệnh giá và từng loại tiền (theo dõi trực tiếp lượng tiền mới in, đúc xuất từ Quỹ nghiệp vụ phát hành ra lưu thông); hoặc

b) Phương pháp gián tiếp:

- Hàng ngày, thực hiện theo dõi và ghi chép số lượng tiền mới in, đúc chi tiết theo mệnh giá và từng loại tiền trong các nghiệp vụ sau:

+ Nhập Quỹ Nghiệp vụ phát hành từ quỹ Dự trữ phát hành (xuất quỹ Dự trữ phát hành để nhập quỹ Nghiệp vụ phát hành) (2).

+ Xuất Quỹ nghiệp vụ phát hành để nhập lại Quỹ dự trữ phát hành (3).

- Cuối ngày làm việc, khi thực hiện kiểm kê Quỹ Nghiệp vụ phát hành, chi nhánh thống kê riêng số liệu tiền mới in, đúc còn nguyên niêm phong, chưa qua lưu thông tồn quỹ để xác định số tiền mới in, đúc tồn quỹ cuối ngày (4)

- Trên cơ sở số lượng tiền mới in, đúc chưa qua lưu thông tồn Quỹ Nghiệp vụ phát hành đầu ngày (1), cuối ngày (4) và số lượng nhập vào Quỹ nghiệp vụ phát hành (02), xuất quỹ Nghiệp vụ phát hành để nhập lại quỹ Dự trữ phát hành (03) (nếu có) trong ngày đối với số tiền mới in, đúc theo từng mệnh giá và từng loại tiền để xác định số lượng tiền mới in, đúc phát hành ra lưu thông trong ngày, theo công thức sau:

Mi=

Tồn quỹ đầu ngày    (tiền mới in, đúc)

 

+

Nhập QNV từ quỹ DTPH  (tiền mới in, đúc)

-

Xuất QNV để nhập lại quỹ DTPH (tiền mới in, đúc)

-

Tồn quỹ cuối ngày (tiền mới in, đúc)

 

(1)

 

(2)

 

(3)

 

(4)

Chú ý: Mi là số lượng tiền mới in, đúc (theo từng mệnh giá và từng loại tiền) phát hành ra lưu thông trong ngày ( Mi ≥ 0).

Trên đây là ý kiến của NHNN giải đáp vướng mắc của NHNN chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, đề nghị đồng chí Giám đốc NHNN chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như đề gửi;          
- PTĐ Vũ Thị Liên;  
- PTĐ Nguyễn Thị Kim Phụng;
- Vụ Tổng Kiểm soát; Cục PHKQ;
- Lưu KTTC2[05]

TL.THỐNG ĐỐC
KT . VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thanh Hương