Công văn 133/BXD-KTQH góp ý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 133/BXD-KTQH |
Ngày ban hành | 25/01/2010 |
Ngày có hiệu lực | 25/01/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Người ký | Nguyễn Đình Toàn |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/BXD-KTQH |
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2010 |
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
Bộ Xây dựng nhận được Công văn số 3607/UBND-KTTH ngày 22/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc xin ý kiến đóng góp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Về cơ bản Bộ Xây dựng thống nhất với mục tiêu và định hướng lớn về phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
2/ Để hoàn chỉnh Quy hoạch, đề nghị nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung một số vấn đề sau:
a) Về phân tích đánh giá hiện trạng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị: Vĩnh Long là tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá thấp, Báo cáo cần nêu bật được những tồn tại, yếu kém chủ yếu ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh, đặc biệt về công tác quản lý và phát triển đô thị (quy hoạch xây dựng, đầu tư và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới, kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, bảo vệ môi trường, quản lý trật tự xây dựng đô thị...);
b) Cần bổ sung nguyên nhân của các tồn tại, yếu kém, để làm cơ sở đưa ra các giải pháp trong nội dung định hướng phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh;
c) Cần phân tích các yếu tố vùng tác động đến sự phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh, đồng thời nêu được vai trò của Tỉnh đối với sự phát triển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long;
d) Cần bổ sung và điều chỉnh một số chỉ tiêu chủ yếu về phát triển đô thị: xem xét lại về dự báo quy mô dân số; là tỉnh có hệ thống kết cấu hạ tầng liên vùng (sân bay, hệ thống cảng, hệ thống công trình thương mại, dịch vụ du lịch...), các khu công nghiệp tập trung, các đô thị mới; do đó sự tăng dân số cơ học là quy luật tất yếu. Cần xác định tỷ lệ đô thị hoá của toàn Tỉnh theo các thời kỳ 2010 và 2020;
e) Về quy mô dân số và tính chất các đô thị: cần bổ sung đối với các thị trấn cần điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với hướng tiếp cận theo các động lực phát triển mới đã được nghiên cứu tại Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn của Tỉnh (Quy hoạch xây dựng vùng Tỉnh);
g) Về sử dụng đất cho phát triển đô thị: ngoài việc xác định đất xây dựng, cần xác định quỹ đất dành cho dự trữ phát triển đô thị, vùng sinh thái, cây xanh để đảm bảo tính thống nhất với quy hoạch không gian của các đô thị;
h) Bổ sung bản đồ quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư của Tỉnh;
i) Về các giải pháp cụ thể cho xây dựng và phát triển đô thị, cần bổ sung những giải pháp chính sau:
- Lập quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, trong đó quan tâm đến nội dung thiết kế đô thị tạo được những đặc trưng riêng của các đô thị trong tỉnh nhằm phát huy và bảo tồn các giá trị về lịch sử – văn hoá - nghệ thuật kiến trúc – xã hội của các đô thị trong tỉnh;
- Nâng cao năng lực quản lý đô thị của các cấp chính quyền;
- Bổ sung giải pháp về sự phối hợp các ngành trong quá trình thực hiện quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch ngành;
k) Để thực hiện chương trình mục tiêu và các dự án trọng điểm, đặc biệt đối với dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội: cần làm rõ hơn những cơ sở về nguồn lực, dự báo cơ cấu nguồn vốn từ các nguồn Trung ương, địa phương, huy động từ các thành phần kinh tế, các nguồn tài trợ hoặc nguồn vốn vay từ các tổ chức quốc tế và sự tham gia của dân... để thấy rõ tính khả thi của quy hoạch; bổ sung chương trình và các dự án phát triển nhà ở tạo quỹ nhà phục vụ cho các khu công nghiệp tập trung và dân cư tái định cư; chương trình kiểm soát môi trường…;
l) Cần bổ sung những cơ chế, chính sách mang ý nghĩa tạo nguồn lực từ quỹ đất; và những biện pháp quản lý đất chưa sử dụng đảm bảo sự phát triển cân bằng và bền vững.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng để Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long bổ sung, hoàn chỉnh Quy hoạch.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |