Công văn số 13233 BTC/TCHQ của Bộ Tài chính về tình hình nhập khẩu và áp mã số thuế đối với mặt hàng giấy làm bao xi măng tại địa phương từ 1/1/2005 đến 30/5/2005. Để tạo điều kiện cho ngành sản xuất xi măng và áp dụng thống nhất
Số hiệu | 13233BTC/TCHQ |
Ngày ban hành | 19/10/2005 |
Ngày có hiệu lực | 19/10/2005 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trương Chí Trung |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán,Bất động sản |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13233 BTC/TCHQ |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi : |
- Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố |
Bộ Tài chính nhận được công văn kiến nghị của một số doanh nghiệp về việc phân loại mặt hàng nhập khẩu là giấy làm bao xi măng; trên cơ sở báo cáo của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về tình hình nhập khẩu và áp mã số thuế đối với mặt hàng giấy làm bao xi măng tại địa phương từ 1/1/2005 đến 30/5/2005. Để tạo điều kiện cho ngành sản xuất xi măng và áp dụng thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
1. Đối với những lô hàng giấy làm bao xi măng đã làm thủ tục nhập khẩu kể từ ngày 1/1/2005, đã được phân tích, giám định nhưng kết quả phân tích, giám định kết luận không đạt chất lương của giấy làm bao xi măng (do có chi tiêu không đáp ứng tiêu chuẩn về giấy làm bao xi măng được quy định tại Phụ lục 2 Chú giải bổ sung danh mục thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN) được ban hành kèm theo Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/08/2003 của Bộ Tài chính):
a. Trường hợp doanh nghiệp xuất trình được giấy tờ chứng minh số giấy kraft nhập khẩu về để làm vỏ bao xi măng, không sử dụng vào mục đích khác thì phân loại vào mã số 4804.2110 (thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 3%).
Các giấy tờ doanh nghiệp nộp cho cơ quan hải quan: Ngoài các chứng từ phải nộp cho cơ quan hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã được quy định tại Mục II Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ sau:
- Hợp đồng mua bán giấy làm vỏ bao xi măng với nhà máy sản xuất bao xi măng (bản phô tô có dấu sao y bản chính);
- Bản kê toàn bộ hóa đơn bán hàng đối với các lô hàng nhập khẩu (có xác nhận của giám đốc doanh nghiệp);
- Văn bản cam kết và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của giám đốc doanh nghiệp về việc nhập khẩu số giấy kraft để làm vỏ bao xi măng.
b. Trường hợp doanh nghiệp không chứng minh được số giấy kraft nhập khẩu về để làm vỏ bao xi măng theo đúng công dụng thì cơ quan hải quan thực hiện việc áp mã, tính thuế lô hàng nhập khẩu theo kết quả phân tích, giám định của lô hàng nhập khẩu đó.
2. Đối với những lô hàng giấy làm bao xi măng nhập khẩu từ khi Bộ Tài chính ban hành công văn này. Nếu doanh nghiệp xuất trình được hợp đồng bán hàng cho nhà máy sản xuất bao xi măng, cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập khẩu số giấy làm bao xi măng đúng mục đích thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 3%.
Chậm nhất sau 3 tháng, các doanh nghiệp nhập khẩu phải thông báo cho Hải quan (nơi doanh nghiệp nhập khẩu) tình hình nhập khẩu, sử dụng số giấy để sản xuất bao xi măng đã nhập khẩu và được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 3%.
Các trường hợp sử dụng sai mục đích hoặc quá thời hạn không cung cấp đầy đủ giấy tờ cho cơ quan Hải quan như hướng dẫn tại Điểm 1 nêu trên sẽ bị truy thu thuế nhập khẩu và xử phạt theo đúng quy định của Biểu thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Bộ Tài chính gửi đến các Bộ, ngành, cơ quan để phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |