Kính gửi:
|
- Các cơ sở giáo dục đại học;
- Các viện nghiên cứu;
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các cơ sở giáo dục trung học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Thực hiện Quy chế
thi khoa học, kỹ thuật (KHKT) cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở
(THCS) và trung học phổ thông (THPT) ban hành kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT
ngày 02/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) (sau đây gọi tắt là
Thông tư 38), Bộ GDĐT hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH)
và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp quốc gia dành cho học sinh trung học (sau đây gọi
tắt là Cuộc thi) năm học 2016-2017 như sau:
I. Mục đích
1. Khuyến khích học sinh trung
học NCKH; sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
2. Góp phần đổi mới hình thức tổ
chức dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát
triển năng lực và phẩm chất của học sinh; thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở
giáo dục trung học.
3. Phát triển văn hóa đọc trong
trường trung học gắn với đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các
hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất của học sinh.
4. Khuyến khích các cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu KHKT của học sinh trung học.
5. Tạo cơ hội để học sinh trung
học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu
văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
II. Tổ chức
triển khai
Để tổ chức hoạt động NCKH của học
sinh trung học và chuẩn bị tham gia Cuộc thi năm học 2016 - 2017, Bộ GDĐT đề
nghị:
Các cơ sở giáo dục đại học, viện
nghiên cứu tích cực hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung học
như: cử các nhà khoa học, giảng viên tham gia tập huấn, tư vấn, hướng dẫn giáo
viên, học sinh nghiên cứu KHKT và tham gia đánh giá các dự án dự Cuộc thi ở địa
phương; tạo điều kiện cho học sinh sử dụng các phòng thí nghiệm, thư viện và tiếp
cận các nguồn tài liệu khoa học trong quá trình NCKH; có chính sách hỗ trợ đối
với các tài liệu khoa học và thí nghiệm phải trả phí; hỗ trợ triển khai cuộc
thi KHKT cấp địa phương và quốc gia; có các chính sách khuyến khích các nhà
khoa học, giảng viên tham gia hỗ trợ hoạt động NCKH của học sinh vận dụng theo
chế độ chính sách hiện hành đối với việc hướng dẫn sinh viên NCKH; có các chính
sách khuyến khích học sinh tham gia NCKH (tuyển thẳng, trao phần thưởng, học bổng
cho học sinh đạt giải).
Các sở GDĐT, các cơ sở giáo dục
trung học trực thuộc Bộ GDĐT, các cơ sở giáo dục trung học thuộc đại học, trường
đại học, thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Tổ chức tuyên truyền rộng
rãi mục đích, ý nghĩa của công tác NCKH của học sinh trung học và các quy định,
hướng dẫn của Bộ GDĐT về Cuộc thi đến cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh và cộng đồng xã hội.
2. Trên cơ sở quy chế và các
quy định, hướng dẫn về Cuộc thi năm học 2016-2017, sở GDĐT chỉ đạo các phòng
GDĐT, các cơ sở giáo dục trung học lập kế hoạch, tổ chức triển khai công tác
NCKH của học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đặc điểm của địa
phương, đối tượng học sinh, chương trình, nội dung dạy học của cơ sở giáo dục.
Trong quá trình triển khai, các
đơn vị cần quan tâm tổ chức một số hoạt động sau:
a) Tổng kết, đánh giá các hoạt
động NCKH của học sinh; biểu dương, khen thưởng học sinh và cán bộ hướng dẫn có
thành tích trong công tác NCKH của học sinh trong năm học 2015 - 2016; phát động
phong trào NCKH và tham gia Cuộc thi năm học 2016-2017;
b) Tổ chức hội thảo, tập huấn
cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về các quy định, hướng dẫn về công
tác tổ chức Cuộc thi, phương pháp NCKH; tạo điều kiện để học sinh, giáo viên
tham gia NCKH và áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
c) Khai thác hiệu quả tiềm lực
của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên có năng lực và kinh nghiệm NCKH,
giáo viên đã hướng dẫn học sinh NCKH, giáo viên đã thực hiện đề tài NCKH sư phạm
ứng dụng; đưa nội dung hướng dẫn học sinh NCKH vào sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên
môn; giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề thời sự,
những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong quá trình học tập, các buổi sinh hoạt
lớp, chào cờ, ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo để định hướng, hình
thành ý tưởng về dự án nghiên cứu của học sinh.
3. Phát triển Câu lạc bộ KHKT
trong các cơ sở giáo dục trung học nhằm tạo môi trường cho học sinh nghiên cứu,
chia sẻ về kiến thức, kỹ năng và các sản phẩm NCKH; giúp đỡ học sinh trong việc
tiếp cận và vận dụng các phương pháp NCKH và sản phẩm khoa học vào thực tiễn;
rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho hoạt động NCKH, học tập và trong cuộc sống;
4. Phối hợp với các cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng; các viện và trung tâm khoa học công nghệ; sở khoa học và
công nghệ; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh/thành phố; các nhà khoa học; cha mẹ học sinh trong việc hướng dẫn
và đánh giá các dự án khoa học của học sinh; tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
thiết bị cho học sinh NCKH và tham gia Cuộc thi.
5. Căn cứ vào các quy định, hướng
dẫn về Cuộc thi của Bộ GDĐT, các đơn vị dự thi thành lập Hội đồng thẩm định khoa
học và tổ chức cuộc thi KHKT dành cho học sinh THCS và THPT ở địa phương phù hợp
với điều kiện thực tế; chọn cử và tích cực chuẩn bị các dự án tham gia Cuộc
thi. Trong quá trình tổ chức cuộc thi KHKT ở địa phương, cần bảo đảm sự không
trùng lặp nhưng có tác dụng hỗ trợ nhau giữa các cuộc thi dành cho học sinh
trung học như: thi ý tưởng sáng tạo; thi vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết các tình huống thực tiễn; thi hùng biện tiếng Anh; thi thí nghiệm thực
hành; thi tin học trẻ không chuyên; thi sáng tạo kỹ thuật thanh thiếu niên và
nhi đồng;…
6. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
trung học phân công giáo viên hướng dẫn học sinh NCKH. Giáo viên hướng dẫn học
sinh NCKH được tính giảm số tiết dạy trong thời gian hướng dẫn vận dụng theo
quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 2, Điều 11 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày
21/10/2009 về quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông để có thời
gian cho việc nghiên cứu, hướng dẫn học sinh, đi thực tế, thực hành, xây dựng
báo cáo, chuẩn bị và tham dự Cuộc thi;... Đối với giáo viên có đóng góp tích cực
và có học sinh đạt giải trong Cuộc thi có thể được xem xét nâng lương trước thời
hạn, được ưu tiên xét đi học tập nâng cao trình độ, được xét tặng giấy khen, bằng
khen và ưu tiên khi xét tặng các danh hiệu khác.
III. Tổ chức
Cuộc thi năm 2016 - 2017
1. Thời gian
và địa điểm tổ chức
- Khu vực phía Bắc (dành cho
các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên - Huế trở ra): Tổ chức tại Thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ, dự kiến từ ngày 06/3/2017 đến ngày 09/3/2017;
- Khu vực phía Nam (dành cho
các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào): Tổ chức tại Thành phố Vũng Tàu, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, dự kiến từ ngày 13/3/2017 đến ngày 16/3/2017.
2. Đối tượng dự
thi: Học sinh đang học lớp 8, 9 THCS và đang học THPT.
3. Lĩnh vực dự
thi: Các dự án dự thi ở 22 lĩnh vực trong bảng dưới đây:
STT
|
Lĩnh vực
|
Lĩnh vực chuyên sâu
|
1
|
Khoa học động vật
|
Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ
và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng
trưởng; Sinh lý; Hệ thống và tiến hóa;…
|
2
|
Khoa học xã hội và hành vi
|
Điều dưỡng và phát triển; Tâm
lý; Tâm lý nhận thức; Tâm lý xã hội và xã hội học;…
|
3
|
Hóa Sinh
|
Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh
tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-Sinh cấu trúc;…
|
4
|
Y Sinh và khoa học Sức khỏe
|
Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển
và thử nghiệm dược liệu; Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lý học và Bệnh lý học;…
|
5
|
Kỹ thuật Y Sinh
|
Vật liệu Y Sinh; Cơ chế Sinh
học; Thiết bị Y sinh; Kỹ thuật tế bào và mô; Sinh học tổng hợp;…
|
6
|
Sinh học tế bào và phân tử
|
Sinh lý tế bào; Gen; Miễn dịch;
Sinh học phân tử; Sinh học thần kinh;…
|
7
|
Hóa học
|
Hóa phân tích; Hóa học trên
máy tính; Hóa môi trường; Hóa vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;…
|
8
|
Sinh học trên máy tính và Sinh
-Tin
|
Kỹ thuật Y sinh; Dược lý trên
máy tính; Sinh học mô hình trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính;
Khoa học thần kinh trên máy tính; Gen;…
|
9
|
Khoa học Trái đất và Môi trường
|
Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng
của môi trường lên hệ sinh thái; Địa chất; Nước;…
|
10
|
Hệ thống nhúng
|
Vi điều khiển; Giao tiếp mạng
và dữ liệu; Quang học; Cảm biến; Gia công tín hiệu;…
|
11
|
Năng lượng: Hóa học
|
Nhiên liệu thay thế; Năng lượng
hóa thạch; Phát triển tế bào nhiên liệu và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;…
|
12
|
Năng lượng: Vật lý
|
Năng lượng thủy điện; Năng lượng
hạt nhân; Năng lượng mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;…
|
13
|
Kỹ thuật cơ khí
|
Kỹ thuật hàng không và vũ trụ;
Kỹ thuật dân dụng; Cơ khí trên máy tính; Lý thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải
mặt đất; Kỹ thuật gia công công nghiệp; Kỹ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải;…
|
14
|
Kỹ thuật môi trường
|
Xử lý môi trường bằng phương pháp
sinh học; Khai thác đất; Kiểm soát ô nhiễm; Quản lý chất thải và tái sử dụng;
Quản lý nguồn nước;…
|
15
|
Khoa học vật liệu
|
Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy
tinh; Vật liệu composite; Lý thuyết và tính toán; Vật liệu điện tử, quang và
từ; Vật liệu nano; Pô-li-me;…
|
16
|
Toán học
|
Đại số; Phân tích; Rời rạc;
Lý thuyết Game và Graph; Hình học và Tô pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống
kê;…
|
17
|
Vi Sinh
|
Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh
ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;…
|
18
|
Vật lý và Thiên văn
|
Thiên văn học và Vũ trụ học;
Vật lý nguyên tử, phân tử và quang học; Lý - Sinh; Vật lý trên máy tính; Vật lý
thiên văn; Vật liệu đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học; Vật lý hạt cơ bản và hạt
nhân; Quang học; La- de; Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lý lý
thuyết;…
|
19
|
Khoa học Thực vật
|
Nông nghiệp; Mối liên hệ và
tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển;
Bệnh lý thực vật; Sinh lý thực vật; Hệ thống và tiến hóa;…
|
20
|
Rô bốt và máy thông minh
|
Máy sinh học; Lý thuyết điều
khiển; Rô bốt động lực;…
|
21
|
Phần mềm hệ thống
|
Thuật toán; An ninh máy tính;
Cơ sở dữ liệu; Hệ điều hành; Ngôn ngữ lập trình;…
|
22
|
Y học chuyển dịch
|
Khám bệnh và chẩn đoán; Phòng
bệnh; Điều trị; Kiểm định thuốc; Nghiên cứu tiền lâm sàng;…
|
4. Nội dung
thi: Nội dung thi là kết quả nghiên cứu của các dự án khoa học hoặc dự án kỹ
thuật (sau đây gọi chung là dự án) thuộc các lĩnh vực của Cuộc thi.
Dự án có thể của 01 học sinh (gọi
là dự án cá nhân) hoặc của 02 học sinh (gọi là dự án tập thể). Dự án tập thể phải
có sự phân biệt mức độ khác nhau đóng góp vào kết quả nghiên cứu của người thứ
nhất (nhóm trưởng) và người thứ hai. Mỗi học sinh chỉ được tham gia 01 dự án dự
thi.
5. Người hướng
dẫn: Mỗi dự án dự thi có 01 giáo viên trung học (đang công tác tại cơ sở giáo dục
trung học có học sinh dự thi) bảo trợ, do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học
có học sinh dự thi ra quyết định cử. Một giáo viên được bảo trợ tối đa 02 dự án
KHKT của học sinh trong cùng thời gian. Người bảo trợ phải kí phê duyệt Kế hoạch
nghiên cứu trước khi học sinh tiến hành nghiên cứu (Phiếu phê duyệt dự án1B).
Người bảo trợ có thể đồng thời là người hướng dẫn khoa học.
Ngoài người bảo trợ do thủ trưởng
cơ sở giáo dục trung học cử, dự án dự thi có thể có thêm người hướng dẫn khoa học
là các nhà khoa học chuyên ngành thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ
sở khoa học công nghệ (có thể là cha, mẹ, người thân của học sinh). Trường hợp
dự án có nhà khoa học chuyên ngành tham gia hướng dẫn thì phải có xác nhận của
nhà khoa học chuyên ngành đó (Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành).
Trường hợp dự án có nội dung
nghiên cứu được thực hiện tại cơ quan nghiên cứu như trường đại học, viện
nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ phải có xác nhận của cơ quan nghiên cứu đó
(Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu 1C).
6. Đơn vị dự
thi
Mỗi Sở GDĐT, cơ sở giáo dục
trung học trực thuộc Bộ GDĐT, trường đại học có dự án dự thi là một đơn vị dự
thi.
7. Đăng ký dự
thi
a) Số lượng dự án đăng ký dự
thi: Mỗi đơn vị dự thi được cử không quá 06 dự án dự thi; đơn vị đã có dự án thi
quốc tế được cử không quá 09 dự án dự thi; Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, đơn vị
đăng cai tổ chức Cuộc thi năm học 2016-2017 được cử không quá 18 dự án dự thi.
Trường hợp đơn vị không tổ chức
đội tuyển tham dự Cuộc thi, học sinh có thể đăng kí dự thi tự do bằng cách gửi
bản đăng kí và toàn bộ hồ sơ dự án dự thi theo quy định về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo
dục Trung học) theo thời hạn ghi tại Mục b) dưới đây. Điều kiện đăng kí dự thi
tự do: những dự án đoạt giải Nhất tại cuộc thi KHKT tại địa phương năm học 2016-2017
(đối với những nơi có tổ chức thi) hoặc được người hướng dẫn khoa học xác nhận
và giới thiệu đủ điều kiện dự thi (theo mẫu gửi kèm). Bộ GDĐT sẽ tổ chức thẩm định
và quyết định các dự án tự do được tham dự Cuộc thi.
b) Các đơn vị dự thi gửi bản
đăng ký dự thi (theo mẫu gửi kèm) có đóng dấu và chữ ký của thủ trưởng đơn vị
dự thi về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục trung học) trước ngày 15/01/2017 (theo dấu
bưu điện).
c) Các đơn vị dự thi sử dụng
tài khoản đã được Bộ GDĐT bàn giao trên trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn
để quản lý các dự án dự thi của đơn vị mình.
d) Giáo viên hướng dẫn và học
sinh tham gia dự thi phải có tài khoản trên trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn
đã được điền đầy đủ thông tin chính xác và có ảnh chân dung được chụp trong thời
gian không quá 06 tháng; các thông tin này sẽ được dùng để in thẻ dự thi, giấy
chứng nhận cho giáo viên và học sinh tham dự Cuộc thi. Học sinh tham gia dự thi
(trưởng nhóm đối với dự án tập thể) có nhiệm vụ nộp hồ sơ dự án đăng ký dự thi
bao gồm:
- Phiếu học sinh (Phiếu 1A);
- Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu
1B);
- Phiếu người hướng dẫn/bảo trợ
(Phiếu 1);
- Kế hoạch nghiên cứu (theo mẫu
hướng dẫn kèm theo Phiếu 1A);
- Báo cáo kết quả nghiên cứu (Kế
hoạch nghiên cứu đã hoàn thiện);
- Phiếu xác nhận của cơ quan
nghiên cứu (nếu có);
- Phiếu xác nhận của nhà khoa học
chuyên ngành (nếu có);
- Phiếu đánh giá rủi ro (nếu
có);
- Phiếu dự án tiếp tục (nếu
có);
- Phiếu tham gia của con người
(nếu có);
- Phiếu cho phép thông tin (nếu
có);
- Phiếu nghiên cứu động vật có
xương sống (nếu có);
- Phiếu đánh giá rủi ro chất
nguy hiểm (nếu có);
- Phiếu sử dụng mô người và động
vật (nếu có).
Các mẫu phiếu nói trên có thể tải
về tại mục “Công văn/Khoa học kỹ thuật” trên trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn.
Các phiếu phải được điền đầy đủ thông tin, ký tên, đóng dấu phù hợp với tiến độ
nghiên cứu, nộp lên mạng dưới dạng bản chụp theo định dạng PDF hoặc JPG (Lưu
ý: thời điểm phê duyệt dự án của người bảo trợ; thời gian thực hiện kế hoạch
nghiên cứu đã được phê duyệt; thời điểm phê duyệt của Hội đồng khoa học thuộc
cơ sở khoa học hoặc của Cuộc thi địa phương trước và sau khi nghiên cứu, thí
nghiệm; thời điểm phê duyệt của Hội đồng thẩm định tại Cuộc thi địa phương trước
khi dự thi cấp quốc gia; các phiếu khác có liên quan theo yêu cầu của dự án dự
thi). Những dự án không có đầy đủ thông tin hoặc thông tin không phù hợp, thiếu
dấu, chữ ký trong các phiếu của hồ sơ sẽ không được tham dự Cuộc thi.
Báo cáo kết quả nghiên cứu (Kế
hoạch nghiên cứu đã hoàn thiện) được trình bày theo mẫu hướng dẫn Kế hoạch
nghiên cứu kèm theo Phiếu học sinh 1A.
Hạn cuối cùng nộp Hồ sơ dự thi
trên mạng là ngày 31/01/2017 (sau thời hạn này hệ thống sẽ tự động khóa lại).
Những dự án không nộp đủ hồ sơ đúng hạn trên mạng sẽ không được tham dự Cuộc
thi.
8. Công tác tổ
chức cuộc thi
Việc tổ chức Cuộc thi năm học
2016 - 2017 được thực hiện theo Thông tư 38. Để phù hợp với những quy định mới
nhất của cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc tế - Intel ISEF, Bộ GDĐT hướng dẫn cụ
thể thêm một số nội dung sau:
8.1. Ban tổ chức cuộc thi
a) Ban tổ chức Cuộc thi được
thành lập theo khu vực phía Bắc và phía Nam.
b) Giao cho giám đốc sở giáo dục
và đào tạo đăng cai tổ chức Cuộc thi ra quyết định thành lập ban tổ chức Cuộc
thi tại mỗi khu vực.
c) Thành phần ban tổ chức Cuộc
thi tại mỗi khu vực gồm
- Trưởng ban: Giám đốc sở GDĐT
đăng cai tổ chức Cuộc thi;
- Các phó trưởng ban: Đại diện
lãnh đạo các đơn vị liên quan ở Bộ; Lãnh đạo sở GDĐT đăng cai tổ chức Cuộc thi;
- Ủy viên: Lãnh đạo các đơn vị
dự thi; chuyên viên các vụ, cục thuộc Bộ GDĐT; lãnh đạo, chuyên viên các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở giáo dục và đào tạo nơi đăng cai tổ chức Cuộc
thi.
d) Nhiệm vụ của ban tổ chức Cuộc
thi
- Xây dựng kế hoạch tổ chức Cuộc
thi trình Trưởng ban chỉ đạo Cuộc thi phê duyệt;
- Triển khai tổ chức Cuộc thi
theo kế hoạch đã được phê duyệt.
8.2. Tiêu chí đánh giá dự án
dự thi cuộc thi KHKT cấp quốc gia
Căn cứ quy định tại Thông tư 38
và để đáp ứng yêu cầu của cuộc thi KHKT quốc tế
- Intel ISEF, Cuộc
thi năm học 2016-2017 đánh giá dự án dự thi căn cứ theo các tiêu chí dưới đây:
a) Dự án khoa học
- Câu hỏi nghiên cứu: 10 điểm;
- Kế hoạch nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu: 15 điểm;
- Tiến hành nghiên cứu (thu thập,
phân tích và sử dụng dữ liệu): 20 điểm;
- Tính sáng tạo: 20 điểm;
- Trình bày: 35 điểm (gian
trưng bày: 10 điểm và trả lời phỏng vấn: 25 điểm).
b) Dự án kỹ thuật
- Vấn đề nghiên cứu: 10 điểm;
- Kế hoạch nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu: 15 điểm;
- Tiến hành nghiên cứu (xây dựng
và thử nghiệm): 20 điểm;
- Tính sáng tạo: 20 điểm;
- Trình bày: 35 điểm (gian
trưng bày: 10 điểm và trả lời phỏng vấn: 25 điểm).
Trong quá trình chấm thi, các
tiêu chí nói trên được xem xét, đánh giá dựa trên kết quả nghiên cứu và chỉ cho
điểm sau khi đã xem xét, đối chiếu với các minh chứng khoa học về quá trình
nghiên cứu được thể hiện trong các phiếu ghi tại Mục 7, Khoản d) nói trên và sổ
tay nghiên cứu khoa học của học sinh.
8.3. Về quy trình chấm thi
a) Quy trình chấm thi thực hiện
theo các quy định tại Thông tư 38 và những qui định mới nhất của cuộc thi khoa
học kỹ thuật quốc tế - Intel ISEF.
b) Những thí sinh đoạt giải Nhất
tại vòng thi lĩnh vực được tham gia vòng thi toàn cuộc. Tại vòng thi toàn cuộc,
thí sinh trình bày dự án và trả lời câu hỏi của giám khảo bằng tiếng Việt.
c) Ngay sau phần thi vòng toàn
cuộc bằng tiếng Việt, thí sinh có nguyện vọng được xét chọn đi dự thi quốc tế
chuyển sang phần đánh giá năng lực tiếng Anh. Trong phần thi này, thí sinh
trình bày tóm tắt dự án và trả lời câu hỏi của giám khảo bằng tiếng Anh. Chỉ những
học sinh đạt thứ hạng cao trong vòng toàn cuộc thi và có năng lực tiếng Anh đáp
ứng yêu cầu trình bày dự án và trả các câu hỏi bằng tiếng Anh thì mới được chọn
đi thi quốc tế.
IV. Kinh phí
Kinh phí phục vụ công tác NCKH
và tổ chức các cuộc thi trích từ các nguồn ngân sách nhà nước dành cho các hoạt
động thường xuyên phục vụ dạy học của nhà trường và kinh phí tài trợ của các tổ
chức, cá nhân.
Nhận được công văn này, Bộ GDĐT
đề nghị các cơ sở giáo dục đại học, các viện nghiên cứu, các sở GDĐT, các cơ sở
giáo dục trung học trực thuộc Bộ GDĐT, các cơ sở giáo dục trung học thuộc đại học,
trường đại học khẩn trương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần thông tin kịp thời về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung
học) để được hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- TW Đoàn TNCSHCM (để phối hợp);
- Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt nam (để phối hợp);
- Công ty Intel Việt Nam (để phối hợp);
- Các cơ sở giáo dục trung học thuộc đại học, trường đại học (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|