TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1266/TCHQ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2001
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1266/TCHQ-KTTT NGÀY 3 THÁNG 4 NĂM
2001 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÔNG TƯ 122/2000/TT-BTC
Ngày 29/12/2000, Bộ Tài chính
ban hành Thông tư số 122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT). Sau khi trao đổi, thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính,
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung về thuế GTGT đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT
Theo quy định tại Điều
4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày
29/12/2000 của Chính phủ, các hàng hoá nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế
GTGT được hướng dẫn chi tiết tại mục II, phần A Thông tư
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính. Tổng cục Hải quan hướng dẫn
cụ thể một số điểm sau:
1. Hàng hoá nhập
khẩu là máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư trong các trường hợp sau thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện
vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp;
- Máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ
thuê của nước ngoài dưới mọi hình thức dùng cho sản xuất, kinh doanh (loại
trong nước chưa sản xuất được).
- Thiết bị, máy móc, phụ tùng,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm
kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc chủng
chuyên dùng cho máy bay (loại trong nước chưa sản xuất được).
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh
doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế
GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước
đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng
bộ.
Ví dụ: Công ty Dệt A nhập khẩu một
số máy dệt loại trong nước chưa sản xuất được, trong đó có cả một số mô tơ điện
đồng bộ của máy dệt là loại trong nước đã sản xuất được thì mô tơ nhập khẩu đồng
bộ này cũng không chịu thuế GTGT.
Để xác định thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng, vật liệu xây dựng để hình thành tải sản cố định,
phụ tùng, vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm do, phát triển
mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc chủng dùng cho máy bay loại
trong nước chưa sản xuất được không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở
nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan các hồ sơ sau:
+ Hợp đồng nhập khẩu, nếu nhập
khẩu uỷ thác phải có thêm hợp đồng uỷ thác nhập khẩu;
+ Giấy báo trúng thầu và hợp đồng
bán cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (nếu cơ sở nhập khẩu để cung cấp
cho dự án trúng thầu);
+ Hợp đồng cho thuê tài chính (nếu
Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho doanh nghiệp thuê tài chính);
+ Xác nhận thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của Giám đốc doanh nghiệp sử dụng tài sản, vật tư xây dựng nhập khẩu hoặc xác
nhận của Giám đốc doanh nghiệp kể cả trường hợp nhập khẩu phụ tùng, vật tư,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư để tiến hành hoạt động thăm dò, phát
triển mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài bay, thiết bị đặc chủng chuyên dùng cho máy
bay).
Riêng đối với máy bay, giàn
khoan, tầu thuỷ thuê của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùng
cho sản xuất, kinh doanh không phải nộp thuế GTGT, các cơ sở đi thuê chỉ phải
xuất trình cho cơ quan Hải quan hợp đồng thuê ký với nước ngoài.
Doanh nghiệp trong trường hợp
này bao gồm các pháp nhân là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam; các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động không theo Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các loại hàng hoá nhập khẩu trên
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được xác định căn cứ vào
danh mục các !oại máy móc, thiết bị phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây
dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành;
2. Hàng hoá nhập
khẩu là phim đã ghi hình, bao gồm:
+ Phim nhựa không phân biệt chủ
đề, loại phim;
+ Phim tài liệu, phóng sự, khoa
học ghi trên băng hình, đĩa hình, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Loại phim và chủ đề phim được
xác định theo các quy định của Bộ Văn hoá và Thông tin.
3. Hàng nhập khẩu
là: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa (kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình), giáo trình, tranh, ảnh, áp phích
tuyên truyền cổ động; tiền mặt, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Một số khái niệm tại điểm này được
hiểu như sau:
- Báo in (kể cả hoạt động truyền
trang báo);
- Sách giáo khoa là sách dùng để
giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến phổ thông trung học;
- Sách giáo trình là sách dùng để
giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề
- Tranh, ảnh, áp phích các loại
tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh
tụ, Đảng kỳ, quốc kỳ, Đoàn kỳ, đội kỳ.
- Băng, đĩa âm thanh hoặc ghi
hình ghi nội dung các loại sách trên;
4. Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh nhập khẩu:
Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư,
máy móc, thiết bị phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập khẩu
thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt cũng không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Điều kiện về hồ sơ để giải quyết
hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh thuộc diện không chịu
thuế GTGT, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố yêu cầu các cơ sở nhập khẩu phải
cung cấp đầy đủ các văn bản sau đây:
+ Công văn đề nghị không thu thuế
GTGT của lãnh đạo Bộ chủ quản;
+ Danh mục cụ thể về số lượng,
chủng loại hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do lãnh đạo Bộ chủ
quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm
nhất đến hết 3l/03 hàng năm Bộ chủ quản đã phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu);
+ Giấy phép nhập khẩu do Bộ
Thương mại cấp (nếu có)
+ Tờ khai Hải quan hàng hoá nhập
khẩu
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu
là hợp đồng nhập khẩu uỷ thác).
Các đơn vị căn cứ vào mặt hàng
thực tế nhập khẩu, đối chiếu với danh mục mặt hàng được xác nhận theo hồ sơ và
kê khai của cơ sở nhập khẩu để xác định cụ thể mặt hàng phục vụ quốc phòng, an
ninh không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Trường hợp các cơ sở kinh doanh
của Bộ quốc phòng hoặc Bộ Công an đồng thời có nhập khẩu hàng hoá không thuộc đối
tượng theo quy định trên đều phải tính và thu thuế GTGT theo Luật thuế GTGT.
* Đối với hàng chuyên dùng phục
vụ quốc phòng thuộc đối tượng được ưu tiên đặc biệt về thủ tục Hải quan theo
qui định tại Thông tư liên tịch số 3339/1998/TTLT-BQP-TCHQ ngày 21/10/1998 của
Bộ quốc phòng và Tổng cục Hải quan:
Về hồ sơ làm cơ sở không thu thuế
GTGT thực hiện thống nhất như hướng dẫn trên. Riêng về các thủ tục hải quan đặc
biệt vẫn thực hiện theo qui định của Thông tư liên tịch số 3339/1998/BQP-TCHQ,
mọi vướng mắc khi giải quyết hàng phục vụ quốc phòng nhập khẩu, yêu cầu các đơn
vị kịp thời báo cáo để Tổng cục Hải quan có chỉ đạo giải quyết.
5. Hàng nhập khẩu
trong các trường hợp sau:
5.1. Đối với hàng viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại, để được xét không thu thuế GTGT, khi làm thủ tục
Hải quan nhập khẩu hàng hoá phải có đầy đủ các hồ sơ sau:
a) Đối với hàng viện trợ nhân đạo:
+ Văn bản của Bộ Thương mại hoặc
Bộ quản lý chuyên ngành cho phép nhập khẩu.
+ Giấy xác nhận nhập khẩu hàng
viện trợ ghi rõ hàng viện trợ nhân đạo do Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc
tế (Bộ Tài chính) cấp;
+ Các giấy tờ khác liên quan đến
việc tiếp nhận hoặc viện trợ lô hàng; hoá đơn, vận đơn, bảng kê chi tiết.
b) Đối với hàng viện trợ không
hoàn lại:
+ Dự án viện trợ hoặc Hiệp định
giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thoả thuận
viện trợ hoặc thông báo viện trợ;
+ Văn bản chi phép tiếp nhận,
phân phối hoặc sử dụng hàng viện trợ của Bộ chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp;
+ Giấy xác nhận hàng viện trợ
không hoàn lại do Bộ Tài chính cấp.
* Riêng đối với trường hợp hàng
hoá nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA không hoàn lại, chủ dự án hoặc nhà thầu chỉ
phải nộp cho cơ quan Hải quan Giấy xác nhận viện trợ không hoàn lại (do Bộ Tài
chính cấp) cùng với hồ sơ nhập khẩu.
5.2. Quà tặng cho các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam có giá trị từ 100 USD
trở xuống, Tổng cục Hải quan sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để ban
hành Thông tư hướng dẫn cụ thể về thủ tục không thu thuế GTGT và các quy định
khác đối với đối tượng này.
Trường hợp hàng quà tặng cho các
đối tượng trên có giá trị trên 100 USD không thuộc thẩm quyền giải quyết không thu
thuế GTGT của cơ quan hải quan.
5.3. Hàng hoá nhập khẩu theo định
lượng và một số hàng hoá thiết yếu khác mua tại các cửa hàng được phép bán miễn
thuế của các đối tượng được miễn trừ ngoại giao sau:
- Cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống
Liên hợp quốc đóng tại Việt Nam và người đứng đầu các cơ quan đại diện này được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT đối với các hàng hoá nhập khẩu hoặc
mua tại thị trường Việt Nam.
- Các viên chức ngoại giao, viên
chức lãnh sự, viên chức của tổ chức quốc tế và nhân viên hành chính kỹ thuật của
các cơ quan đại diện được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT đối với các
hàng hoá nhập khẩu hoặc mua tại Việt Nam.
Các mặt hàng nhập khẩu theo định
lượng của các đối tượng được miễn trừ ngoại giao, cụ thể theo quy định tại
Thông tư liên Bộ 04/TT-LB ngày 12/2/1996 của liên Bộ Thương mại - Ngoại giao -
Tài chính - Tổng cục Hải quan (phụ lục I và phụ lục II). Khi làm thủ tục nhập
khẩu hàng hoá thuộc đối tượng trên, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố yêu cầu
các đối tượng được miễn trừ ngoại giao xuất trình sổ mua hàng do Bộ Ngoại giao
cấp; giấy chứng nhận đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao gồm các nội
dung sau để giải quyết không thu thuế GTGT:
+ Tên địa chỉ tại Việt Nam của đối
tượng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT;
+ Tên hàng hoá được miễn trừ thuế
GTGT;
+ Tên tổ chức, cá nhân kinh
doanh cung cấp hàng nhập khẩu;
+ Số, ngày của hợp đồng cung cấp
hàng nhập khẩu ký giữa người cung cấp và đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ
thuế GTGT;
* Đối với trường hợp đối tượng
được miễn trừ ngoại giao mua hàng bán tại cửa hàng bán miễn thuế:
Các đối tượng được hưởng tiêu
chuẩn quyền ưu đại miễn trừ ngoại giao, được mua hàng theo định lượng do Chính
phủ Việt Nam quy định, khi mua hàng miễn thuế các đối tượng này phải xuất trình
sổ mua hàng kèm theo hộ chiếu hoặc chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp nếu mua
hàng cho cá nhân; sổ mua hàng kèm theo công hàm hoặc giấy giới thiệu của cơ
quan nếu mua hàng cho cơ quan.
Khi bán hàng nhân viên cửa hàng
phải ghi đầy đủ các nội dung cơ bản trong hoá đơn bán hàng:
- Tên người mua hàng;
- Số hộ chiếu người mua hàng,
ngày cấp;
- Tên hàng, số lượng, trị giá;
- Ngày, tháng, năm bán hàng;
- Tên người bán hàng.
Hoá đơn bán hàng miễn thuế cho đối
tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, doanh nghiệp của hàng miễn thuế phải
giao cho hải quan 01 liên. Sau mỗi ngày bán hàng, doanh nghiệp phải làm báo cáo
bán hàng và giao cho Hải quan cửa hàng miễn thuế một bản.
6. Hàng chuyển
khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước
ngoài; thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Thủ tục giải quyết không thu thuế
GTGT cụ thể như sau:
6.1. Hàng kinh doanh theo phương
thức chuyển khẩu cần có những văn bản sau:
+ Hợp đồng mua hàng, hợp đồng
bán hàng (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp).
6.2. Hàng quá cảnh và mượn đường
qua lãnh thổ Việt Nam cần có đủ các văn bản theo quy định tại Thông tư số
01/1999/TT/TCHQ ngày 10/5/1999 của Tổng cục Hải quan. Cụ thể như sau:
a) Đối với hàng quá cảnh đi thẳng:
+ Văn bản cho phép quá cảnh của
Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền (trừ quá cảnh đi thẳng bằng
đường hàng không).
+ Bản lược khai hàng hoá;
+ Nếu hàng quá cảnh là ôtô tự
hành phải thêm giấy phép lưu hành tạm thời do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, nơi có cửa khẩu nhập hàng quá cảnh cấp.
b) Đối với hàng quá cảnh phải tạm
lưu kho để chờ vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc thay đổi phương tiện vận
chuyển.
+ Văn bản cho phép quá cảnh của
Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền;
+ Vận tải đơn hoặc phiếu vận
chuyển hàng hoá.
6.3. Hàng tạm nhập - tái xuất;
hàng tạm xuất - tái nhập
a) Đối với
hàng hoá theo phương thức kinh doanh tạm nhập - tái xuất; tạm xuất - tái nhập
phải có các văn bản sau:
+ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
do Bộ Thương mại (hoặc cơ quan được uỷ quyền) cấp trong đó có ghi rõ hàng tạm
nhập - tái xuất; hàng tạm xuất - tái nhập;
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương
với người bán và hợp đồng mua bán
+ Ngoại thương ký với người mua.
+ Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác)
b) Đối với hàng nhập khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước
ngoài; Hàng hoá nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài
trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam
trên các tuyến đường quốc tế cần có các văn bản sau:
+ Công văn của Bộ Thương mại cho
phép nhập khẩu trong đó có ghi rõ hình thức kinh doanh (nhập khẩu để bán cho
các máy bay nước ngoài hạ cánh tại Việt Nam, bán cho máy bay Việt Nam bay chuyến
quốc tế...);
+ Hợp đồng làm đại lý giao bán
hàng và hợp đồng, hoặc thoả thuận cung cấp hàng;
c) Đối với máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam theo phương thức
tạm nhập - tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), phải có các văn bản sau:
+ Văn bản công bố trúng thầu của
cơ quan có thẩm quyền;
+ Hợp đồng thầu;
+ Giấy phép nhập khẩu do Bộ
Thương mại cấp, trong đó ghi rõ tạm nhập, tái xuất phục vụ thi công;
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, xuất
khẩu (nếu là nhập khẩu, xuất khẩu uỷ thác).
d) Đối với các trường hợp hàng tạm
nhập - tái xuất; tạm xuất - tái nhập theo các hình thức khác như tạm nhập dụng
cụ, thiết bị để giảng dạy, hết khoá học tái xuất; hàng mẫu tạm nhập để dạy nghề,
sau khi hoàn tất việc dạy nghề doanh nghiệp làm thủ tục tái xuất,... phải có
các văn bản sau:
+ Văn bản của Bộ Thương mại hoặc
Tổng cục Hải quan cho phép nhập khẩu, trong đó ghi rõ là hàng tạm nhập, tái xuất;
+ Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ;
+ Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu,
nếu là xuất nhập khẩu uỷ thác;
6.4. Đối với
nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng gia công ký
với thương nhân nước ngoài phải có:
+ Hợp đồng gia công/phụ kiện hợp
đồng kèm bảng định mức được Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ
quyền phê duyệt.
+ Văn bản cho phép thực hiện hợp
đồng gia công của Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền;
6.5. Đối với nguyên vật liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu phải có:
+ Hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu;
+ Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;
+ Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
Khi làm thủ tục nhập khẩu cho đối
tượng này, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố không tính thuế GTGT trên tờ khai
hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp nếu quá thời hạn 275 ngày doanh nghiệp không có
hàng hoá xuất khẩu thì phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định. Việc xử lý thu
thuế GTGT trong trường hợp này không thuộc trách nhiệm của cơ quan hải quan.
* Để thuận tiện cho việc quản lý
theo dõi, thanh khoản tờ khai đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu
trên, khi làm thủ tục nhập khẩu, các doanh nghiệp khai báo tại phần thuế GTGT
trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT theo quy định tại một trong các điểm của mục II phần A Thông tư số
122/2000/TT/BTC ngày 29/12/2000.
II. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá
tính thuế và thuế suất.
1. Giá tính thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều
7 Luật thuế GTGT, Điều 6 của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
và mục I phần B Thông tư số 122/2000/TT/BTC, giá tính thuế
GTGT của hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo
các nguyên tắc quy định về giá tính thuế nhập khẩu (kể cả về tỷ giá).
Ví dụ: Cơ sở nhập khẩu ti vi
nguyên chiếc, giá tính thuế nhập khẩu là 2.000.000 đ/chiếc, thuế suất thuế nhập
khẩu là 30%:
- Thuế nhập khẩu phải nộp:
2.000.000 đ x 30% = 600.000 đ
- Giá tính thuế GTGT là:
2.000.000 đ + 600.000 đ =
2.600.000 đ
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng
với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
2. Thuế suất thuế GTGT
Theo quy định tại Điều
8 Luật thuế GTGT, Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của
Chính phủ, việc áp dụng thuế suất thuế GTGT được quy định cụ thể tại mục II phần B Thông tư số 122/2000/TT/BTC của Bộ Tài chính.
Mức thuế suất thuế GTGT đối với
hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thực hiện theo Biểu thuế suất
thuế GTGT theo danh mục hàng hoá nhập khẩu và bản hướng dẫn áp dụng Biểu thuế
suất thuế GTGT theo danh mục hàng hoá nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số
122/2000/TT/BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.
III. KÊ KHAI,
TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ
1. Kê khai, tính thuế GTGT: Người
nhập khẩu có hàng hoá nhập khẩu chịu thuế GTGT phải kê khai, tính thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai, tính thuế nhập khẩu trên tờ khai
hải quan và nộp tờ khai cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu.
2. Nộp thuế GTGT:
Người nhập khẩu hàng hoá phải nộp
thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời
hạn nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời
hạn nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hóa không phải nộp
thuế nhập khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% thì thời hạn phải kê
khai, nộp thuế GTGT thực hiện như quy định đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập
khẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu
dịch, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải kê
khai, nộp thuế GTGT ngay khi nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc
diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng
hóa viện trợ không hoàn lại.v.v. nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác
phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy định
đối với hàng hoá do cơ sở kinh doanh.
IV. XỬ LÝ VI
PHẠM:
1. Xử lý vi phạm về thuế
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật
thuế GTGT bị xử lý như sau:
1.1. Không thực hiện đúng những
quy định về thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế và giữ chứng từ hoá đơn liên
quan đến việc tính thuế, nộp thuế thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh
cáo hoặc phạt tiền.
1.2. Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền
phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài
việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn
phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
1.3. Khai man, trốn thuế thì
ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật thuế GTGT, tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền thuế gian lậu. Cụ
thể một số trường hợp:
- Không khai báo hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Khai báo sai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu so với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu như sai tên hàng, giá, số lượng,
chủng loại, phẩm cấp, chất lượng, xuất xứ hàng...;
- Lập hồ sơ chứng từ mua bán giả,
cung cấp không đầy đủ, sai lệch hồ sơ có liên quan đến việc tính thuế cho cơ
quan Hải quan;
- Khai báo sai mục đích, thực trạng
hàng hoá để được áp dụng đối tượng không chịu thuế GTGT, giảm thuế GTGT;
- Sử dụng hàng hoá khác với mục
đích đã được áp dụng là đối tượng không chịu thuế GTGT nhưng cố tình không khai
báo để kê khai nộp thuế;
Trường hợp trốn thuế với số lượng
lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi
phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
1.4. Không nộp thuế, nộp phạt sẽ
bị xử lý như sau:
a) Trích tiền gửi của đối tượng
nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt;
Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín
dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để
nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách Nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ
quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;
b) Giữ hàng hoá, tang vật của đối
tượng nộp thuế, nộp phạt để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
c) Kê biên tài sản theo quy định
của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
d) Cơ quan hải quan không cho
phép làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo của đối tượng nộp
thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thuế tiền phạt.
Việc xử lý các vi phạm về thuế
GTGT nói trên được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định tại các văn bản
pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.
2. Thẩm quyền xử lý vi phạm về
thuế.
Cơ quan Hải quan các cấp, khi
phát hiện các đối tượng nộp thuế vi phạm về Luật thuế GTGT, phải kiểm tra xác định
rõ hành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân đối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào các quy định
và mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan hải quan
trong phạm vi thẩm quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà ra quyết định xử phạt
hoặc kiến nghị lên cơ quan hải quan cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo
thẩm quyền quy định, cụ thể như sau:
- Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố trực tiếp quản lý thu thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu thuế GTGT đối với
hàng hoá nhập khẩu được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp thuế
quy định tại tiết 1.1 , tiết 1.2 và xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định
tại tiết 1.3, điểm 1, mục IV công văn này.
- Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố trực tiếp quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với
hàng hoá nhập khẩu được áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại tiết 1.4
điểm 1 mục IV công văn này.
V. KHIẾU NẠI
VÀ THỜI HIỆU THI HÀNH
1. Quyền và trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về Thuế:
Theo quy định Điều
23 của Luật thuế GTGT, đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại việc cán bộ hải
quan, cơ quan hải quan thi hành không đúng luật thuế GTGT đối với hàng hoá nhập
khẩu.
Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan
phát hành thông báo thuế hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo thuế hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết,
tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền
phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của
cơ quan hải quan giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi
đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
lên Tổng cục Hải quan. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm giải quyết xong đơn khiếu nại của đối tượng nộp
thuế.
Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại
không đồng ý với quyết định của Tổng cục Hải quan hoặc quá thời hạn giải quyết
theo quy định mà chưa nhận được ý kiến giải quyết của Tổng cục Hải quan thì tổ
chức, cá nhân có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc khởi kiện ra
toà án theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại lên Bộ
trưởng Bộ Tài chính thì quyết định xử lý khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính
là quyết định cuối cùng.
Thủ tục, trình tự khiếu nại hay
khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan hải quan trong việc giải quyết khiếu nại về thuế GTGT:
Cơ quan hải quan có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại của đối tượng nộp thuế đúng thời hạn quy định tại Điều 24 của Luật thuế GTGT. Đối với vụ việc phức tạp, phải điều
tra xác minh mất nhiều thời gian, thì cần thông báo cho đương sự biết, nhưng thời
gian giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đương sự biết trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm
tra phát hiện và kết luận có sự nhầm lẫn về thuế dẫn đến số thuế thực tế phải nộp
tăng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm truy thu số tiền thuế, tiền phạt tính
không đúng trong thời hạn một năm về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự
nhầm lẫn về thuế.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Việc áp dụng thuế GTGT đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 122/2000/TT/BTC
ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính được hướng dẫn cụ thể tại công văn này có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/2001.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo để Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.