Công văn 1221/TCT-CS về thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1221/TCT-CS |
Ngày ban hành | 16/04/2013 |
Ngày có hiệu lực | 16/04/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Ngô Văn Độ |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1221/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Tin học và Thống kê Tài chính (Bộ Tài chính).
Trả lời Phiếu hỏi đáp ngày 5/4/2013 của Cục Tin học và Thống kê Tài chính (Bộ Tài chính) đề nghị giải đáp câu hỏi của độc giả Lê Nguyên gửi qua Cổng Thông tin Điện tử Bộ Tài chính về việc thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài, do không có hồ sơ cụ thể nên Tổng cục Thuế có ý kiến về mặt nguyên tắc như sau:
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu quy định về đối tượng không áp dụng:
"2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
…"
Tại Điều 7 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
"1. Thu nhập của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này).
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
…"
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty A ở nước ngoài ký hợp đồng với Công ty B ở Việt Nam để cung cấp máy móc, trong hợp đồng quy định địa điểm giao hàng ở nước ngoài, Công ty B chịu mọi chi phí để đưa máy móc về Việt Nam như chi phí vận chuyển, bảo hiểm…, Công ty A có cung cấp dịch vụ lắp ráp kèm theo được thực hiện tại Việt Nam thì Công ty A là nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 60/2012/TT-BTC và việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN của NTNN đối với giá trị hợp đồng đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC. Đề nghị đơn vị cung cấp đầy đủ tài liệu, hồ sơ cho cơ quan Thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Tin học và Thống kê Tài chính biết.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |