TỔNG CỤC
THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11900/CTHN-TTHT
V/v
chính sách thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài
|
Hà Nội,
ngày
16 tháng 4 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty CP
Giáo dục và TM Quốc tế Hinode
(Địa
chỉ: Km 8 + 500 Đại lộ Thăng Long, thôn An Thọ, xã An Khánh, huyện Hoài Đức, TP
Hà Nội - MST: 0107862206)
Trả lời công văn số
1603/2021/CV-HINODE ngày 16/03/2021 của Công ty CP Giáo dục và TM Quốc tế
Hinode hỏi về chính sách thuế TNCN với người nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân, hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp
thuế như sau:
“Điều 1. Người nộp
thuế
…
1. Cá nhân cư trú là
người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt
tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một
(01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng
thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của
cá nhân khi đến và khi rời Việt
Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là
một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng
dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường hợp sau:
…
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Điều 7 quy định về căn cứ tính
thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú như sau:
“Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế
suất, cụ thể như sau:
…
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế
lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như
sau:
…”
+ Tại điều 18 quy định về căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú như sau:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
nhân (x) với thuế suất 20%.
…”
+ Tại Điều 26 quy định về khai thuế,
quyết toán thuế:
“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
…
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
…
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
…
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú
có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập
phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát
sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ
nước ngoài khai thuế theo quý.
8. Khai thuế đối với cá nhân không
cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu
nhập ở nước ngoài
a) Cá nhân không cư trú có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh.
Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam
nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
…”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3, 4
Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn
như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
…
Phạm vi xác định
thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không
phân biệt nơi trả thu nhập;
…
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận
thu nhập”
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Nhật
Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai
lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập.
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi áp dụng:
“Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Hiệp định này được áp dụng cho các đối
tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.”
+ Tại Điều 15 quy định hoạt động dịch
vụ cá nhân phụ thuộc:
“Điều 15.
1/ Thể theo các quy định tại Điều
16, 18 và 19 các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản tiền thù lao tương tự
khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được
từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó, trừ khi
công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết
kia. Nếu công việc
làm công được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị
đánh thuế tại Nước ký kết kia.
2/ Mặc dù có những quy định tại khoản
1, tiền công
do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ
lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế
tại Nước thứ nhất nếu:
a. Người nhận tiền hiện có mặt tại
Nước kia trong một
thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183 ngày
trong năm dương lịch liên quan, và
b. Chủ lao động hay đối tượng đại diện
chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư
trú tại
Nước kia, và
c) Số tiền công
không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định mà đối tượng chủ
lao động có tại Nước kia.
…”
- Căn cứ Điều 31 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế
đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu
lực thi hành tại Việt Nam, hướng dẫn như sau:
“Điều 31. Xác định
nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Theo quy định tại
Hiệp định, một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định
với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu
nhập đối với khoản thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện
hành về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam.
…
2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng
thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện
tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới
183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
b) Chủ lao động không phải là đối tượng
cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc
thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ sở
thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.
…”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn:
“Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập
cá nhân
…
7. Khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập
phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng
cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài
khai thuế theo quý.
…
8. Khai thuế đối với cá nhân không
cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận
thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân
không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại
nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai
thuế theo quý.
…
13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có
thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh
đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì
thực hiện các thủ tục sau:
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Công ty CP Giáo dục và TM Quốc tế Hinode có chuyên gia người Nhật Bản làm việc
tại Việt Nam và chi phí tiền lương do Công ty góp vốn tại nước ngoài chi trả
thì:
1. Trường hợp chuyên gia nước ngoài
đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú trong năm tính thuế thì thu nhập chịu thuế
TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi trả thu nhập. Cá nhân thực hiện kê khai thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng
phần hướng dẫn tại khoản 7 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 7 Điều
16 Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp chuyên gia nước ngoài đáp
ứng điều kiện là cá nhân không cư trú trong năm tính thuế thì thu nhập chịu thuế
TNCN là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập). Cá nhân thực
hiện kê khai thuế theo thuế suất 20% hướng dẫn tại khoản 8 Điều 26 Thông tư số
111/2013/TT-BTC và khoản 8 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp chuyên gia nước ngoài
đủ điều kiện miễn thuế TNCN theo quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
giữa Việt Nam và Nhật Bản và Điều 31 Thông tư 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của
Bộ Tài chính thì chuyên gia nước ngoài phải lập hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo
quy định tại khoản 13 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty CP Giáo dục và TM Quốc tế Hinode được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT 1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|