Công văn 11647/BTC-ĐT hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012 do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 11647/BTC-ĐT |
Ngày ban hành | 30/08/2012 |
Ngày có hiệu lực | 30/08/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Phạm Sỹ Danh |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11647/BTC-ĐT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2012 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; |
Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Thông báo số 312/TB-VPCP ngày 28/01/2012 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp về phương án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2012; Thông báo số 185/TB-VPCP ngày 22/5/2012 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại các cuộc họp ngày 11 tháng 5 và ngày 17 tháng 5 năm 2012, trong khi chưa sửa đổi phân cấp quản lý đầu tư, việc thanh toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thêm một số điểm trong việc thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ từ kế hoạch năm 2012 như sau:
1. Về việc phân bổ kế hoạch vốn:
- Việc phân bổ kế hoạch vốn được thực hiện theo quy định hiện hành, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sau khi nhận được các Quyết định giao kế hoạch vốn năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước gửi cơ quan Tài chính theo quy định, đồng thời gửi cơ quan Kho bạc nhà nước để làm cơ sở kiểm soát thanh toán cho các dự án.
- Đối với các dự án chưa đủ điều kiện triển khai quy định tại Phụ lục số III kèm theo Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 18/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương cần hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định trước ngày 30 tháng 6 năm 2012; sau thời hạn trên những dự án không hoàn tất thủ tục theo quy định thì thu hồi toàn bộ số vốn mà kế hoạch năm 2012 ngân sách trung ương bố trí cho các dự án này để bổ sung cho các dự án cấp bách đang thiếu vốn.
2. Tất cả các dự án sử dụng vốn NSNN, trái phiếu Chính phủ chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch được giao, để không gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
Việc thanh toán và tạm ứng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ từ cơ quan Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải căn cứ vào khối lượng thực hiện. Đối với dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng theo quy định tại mục 4, mục 5 và mục 6 của công văn này. Việc thanh toán và tạm ứng tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
3. Hồ sơ thanh toán đối với các dự án khởi công mới sử dụng vốn ngân sách trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ:
3.1. Các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính; vì vậy, hồ sơ thanh toán ngoài các tài liệu theo quy định phải đính kèm ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính; thời gian thẩm định chậm nhất là đến ngày 31/3/2012. Đối với các dự án đã được quyết định đầu tư và khởi công trước ngày 31/12/2011 thì không phải thực hiện theo quy định nêu trên.
Riêng đối với các dự án khởi công mới đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai ngay quy định tại Phụ lục số II (các dự án sử dụng vốn đầu tư trong nước) và phụ lục IV (các dự án sử dụng vốn ODA) ban hành kèm theo Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 18/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương chịu trách nhiệm phê duyệt, bố trí vốn theo đúng quy định, không phải có ý kiến thẩm định vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
3.2. Các dự án khởi công mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ chỉ được thanh toán vốn khi có quyết định đầu tư trước ngày 31/12/2011 và quyết định phê duyệt tổng dự toán hoặc dự toán trước ngày 31/3/2012. Hồ sơ thanh toán, ngoài các tài liệu theo quy định, phải kèm theo quyết định phê duyệt tổng dự toán hoặc dự toán của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.3. Đối với các dự án của các Bộ, ngành trung ương, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ, ngoài văn bản phân bổ vốn của các Bộ, ngành, địa phương, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm gửi bản sao thông báo vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho Kho bạc nhà nước tỉnh và thành phố để làm căn cứ kiểm soát thanh toán.
3.4. Đối với các dự án thuộc chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, chương trình hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; chương trình hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long; chương trình dự án tái định cư thủy điện Hòa Bình, Tuyên Quang, Sơn La, chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt - Trung, Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia có tổng mức đầu tư một dự án dưới 15 tỷ đồng nhưng tổng mức vốn của các dự án này không vượt quá tổng mức đầu tư của từng chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: giao các địa phương chịu trách nhiệm thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ (hồ sơ thẩm định vốn là hồ sơ của các cơ quan chức năng địa phương); đồng thời các chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Kho bạc Nhà nước ý kiến thẩm định nguồn vốn của cấp có thẩm quyền để làm căn cứ thanh toán cho các chương trình, dự án.
3.5. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, thực hiện giải ngân theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp có sự khác nhau hoặc không thống nhất về nội dung giữa ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện giải ngân theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng thời, Kho bạc Nhà nước các tỉnh (thành phố) trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo ngay về Kho bạc Nhà nước để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.
4. Việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu tư cho nhà thầu được thực hiện theo quy định hiện hành; tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện trong năm tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định mức tạm ứng cho từng hợp đồng cụ thể, đảm bảo mức tạm ứng của cả dự án theo quy định nêu trên.
- Trường hợp dự án được bố trí kế hoạch vốn mà mức vốn tạm ứng không đủ theo hợp đồng, sau khi đã thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi toàn bộ hoặc một phần số vốn đã tạm ứng lần trước, theo đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước tạm ứng tiếp cho dự án (tổng số vốn đã tạm ứng không vượt mức quy định của hợp đồng). Tổng số dư vốn tạm ứng chưa thu hồi tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án.
Mức tạm ứng khống chế nêu trên là theo kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Trường hợp dự án được điều chỉnh kế hoạch thì mức tạm ứng trên cơ sở kế hoạch điều chỉnh. Nếu mức vốn đã tạm ứng chưa thu hồi cao hơn 30% kế hoạch điều chỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi để đảm bảo tổng số dư vốn tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn điều chỉnh của dự án.
- Riêng trong quý III năm 2012, cho phép các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (vốn quảng cáo truyền hình, vốn đầu tư tăng trưởng của Bảo hiểm xã hội,...) vẫn thực hiện tạm ứng vốn tối đa là 30% kế hoạch vốn được giao trong năm. Trường hợp có nhu cầu tạm ứng vốn cao hơn thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; mức vốn tạm ứng được thực hiện như sau:
+ Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng.
+ Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng.
+ Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên không quá 50% giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn được giao năm 2012 của dự án.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc tạm ứng vốn tối đa bằng 30% kế hoạch được giao trong năm. Đối với từng trường hợp cụ thể có tính đặc thù, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc tạm ứng theo đề nghị của Bộ chủ quản nhưng không vượt kế hoạch năm của dự án.
6. Việc tạm ứng cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tạm ứng đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
7. Việc thanh toán theo hợp đồng được thực hiện theo quy định hiện hành. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định mức tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hợp lý, tạo điều kiện về tài chính cho nhà thầu thực hiện gói thầu theo tiến độ; đồng thời phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng. Trường hợp vốn tạm ứng được sử dụng không đúng mục đích hoặc nhà thầu không thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ, chủ đầu tư thực hiện các chế tài theo quy định hiện hành.
8. Quy định về tạm ứng, thanh toán nêu trên áp dụng với nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước (vốn quảng cáo truyền hình, vốn đầu tư tăng trưởng của Bảo hiểm Xã hội,...) và thực hiện từ kế hoạch năm 2012; vốn đã tạm ứng trước kế hoạch năm 2012 được thực hiện theo quy định hiện hành.