Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn 1161/BHXH-TCCB phụ cấp, trợ cấp đối với công, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 1161/BHXH-TCCB
Ngày ban hành 29/03/2013
Ngày có hiệu lực 29/03/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Đình Khương
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1161/BHXH-TCCB
V/v phụ cấp, trợ cấp đối với công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2013

 

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Căn cứ Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thông tư Liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 1566/BTC-HCSN ngày 29/01/2013 và Công văn số 771/BNV-TL ngày 05/3/2013 của Bộ Nội vụ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:

I. Đối tượng áp dụng

Công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, tuyn dụng và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc, hp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội có trụ sở đóng trên địa bàn:

1. Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa; DK1.

2. Các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven bin và hải đảo; các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại Điều 1, Thông tư Liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC.

3. Các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

II. Các chế độ phụ cấp, trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe

1. Phụ cấp thu hút:

1.1. Đối tượng quy định tại Mục I Công văn này được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, bằng 70% tiền lương cơ bản, bao gồm: mức lương ngạch, bậc cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

1.2. Thời gian được hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm (60 tháng). Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút được quy định như sau:

a) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ tháng 3 năm 2011 trở vtrước và hiện nay còn đang công tác ở vùng đó thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng 3 năm 2011;

b) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau tháng 3 năm 2011 thì được tính hưởng phụ cấp thu hút ktừ tháng có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền.

1.3. Cách tính mức tiền và thời điểm hưởng phụ cấp thu hút, thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 08/2011/TTLT-BNV-BTC.

2. Phụ cấp công tác lâu năm

2.1. Đối tượng quy định tại Mục I Công văn này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

a) Mức 0,5 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với công chức, viên chức có thời gian thực tế làm việc từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;

b) Mức 0,7 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với công chức, viên chức có thời gian thực tế làm vic từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;

c) Mức 1,0 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với công chức, viên chức có thời gian thực tế làm việc từ đủ 15 năm trở lên.

2.2. Thời gian thực tế làm việc để tính mức tiền phụ cấp công tác lâu năm là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn, kcả thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trước khi chuyển về ngành Bảo hiểm xã hội, bao gồm:

a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tchức chính trị - xã hội;

b) Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.

2.3. Cách tính mức tiền phụ cấp công tác lâu năm, thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 08/2011/TTLT-BNV-BTC.

3. Trcấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng

Đối tượng quy định tại Mục I Công văn này đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên đối với nữ và từ 5 năm trở lên đối với nam được hưởng trợ cấp như sau:

3.1. Được trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu chung.

3.2. Trường hợp có gia đình chuyển đi theo, ngoài trợ cấp lần đầu còn được hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho hộ gia đình.

3.3. Trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi được tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số km đi nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách).

[...]