Kính gửi:
|
- Cục Hàng hải Việt Nam;
-
Cục Đăng kiểm Việt Nam;
-
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
|
Triển khai các Nghị quyết của Ủy ban Bảo vệ môi trường
biển tại kỳ họp lần thứ 75 (MEPC 75), Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ như
sau:
1. Cục Hàng hải Việt
Nam:
a) Nghiên cứu, phổ biến các tổ chức, cá
nhân liên quan nội dung của Nghị quyết MEPC.326(75) và MEPC.327(75).
b) Tiếp tục chỉ đạo các Cảng vụ Hàng hải kiểm
tra, đôn đốc việc bảo đảm chất lượng dầu nhiên liệu cung ứng cho tàu biển theo
quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam, Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam đề xuất việc xây dựng, trình IMO Kế hoạch hành động tự nguyện quốc gia về
giảm phát thải khí nhà kính từ tàu.
2. Cục Đăng kiểm Việt
Nam:
a) Nghiên cứu, đề xuất nội luật hóa các
quy định của Nghị quyết
MEPC.324(75)
và tổ chức triển khai việc thực hiện.
b) Nghiên cứu, phổ biến và hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân liên quan việc thực hiện các quy định của Nghị quyết
MEPC.325(75)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Lê Anh Tuấn;
- Các Vụ: HTQT; PC; KH&CN;
- Lưu: VT, MT(Thuyết).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Nhật
|
NGHỊ
QUYẾT MEPC.326(75)
(thông qua ngày
20/11/2020)
HƯỚNG
DẪN 2020 VỀ GIÁM SÁT HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH TRUNG BÌNH TOÀN CẦU CỦA DẦU NHIÊN LIỆU
SỬ DỤNG TRÊN TÀU
ỦY BAN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
NHẮC LẠI Điều 38(a) của Công ước IMO về
chức năng của Ủy ban bảo vệ
môi trường biển (sau đây gọi tắt là Ủy ban) là ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm từ
tàu biển,
ĐỒNG THỜI NHẮC LẠI tai phiên họp thứ
61, Ủy ban đã thông qua Nghị quyết MEPC. 192 (61) về Hướng dẫn 2010 về giám sát hàm lượng
lưu huỳnh trung bình toàn cầu từ
dầu nhiên liệu được sử dụng trên tàu,
NHẮC LẠI tại phiên họp thứ 70, Ủy ban đã thông qua
Nghị quyết MEPC.280 (70) về Ngày bắt đầu hiệu lực đối với tiêu chuẩn dầu nhiên
liệu theo quy định 14.1.3 của Phụ lục VI MARPOL, khẳng định lại “ngày 01/01/2020” là
ngày bắt đầu hiệu lực để tàu biển tuân thủ yêu cầu về hàm lượng lưu huỳnh 0.5%
m/m,
NHẬN THỨC sự cần thiết phải sửa đổi Hướng dẫn 2010 về
giám sát hàm lượng lưu huỳnh trung bình toàn cầu của dầu nhiên liệu được sử dụng
trên tàu do ngày hiệu lực của yêu cầu về hàm lượng lưu huỳnh là 0.5% m/m kể từ
ngày 01/01/2020 và các loại dầu nhiên liệu khác cũng cần phải tuân thủ giới hạn
này,
LƯU Ý rằng quy định 14.2 của Phụ lục VI
MARPOL yêu cầu hàm lượng lưu huỳnh trung bình trên toàn cầu của cặn dầu nhiên
liệu được cung cấp cho tàu phải được giám sát theo hướng dẫn do IMO xây dựng.
SAU KHI XEM XÉT, tại phiên họp 75, Ban
thư ký đưa ra khuyến nghị sau,
1 THÔNG QUA Hướng dẫn 2020 về giám sát hàm
lượng lưu huỳnh trung bình toàn cầu của dầu nhiên liệu sử dụng cho tàu, cụ thể tại phụ lục của Nghị
quyết này;
2 KÊU GỌI các quốc gia thành viên và các tổ
chức có quan tâm tạo nguồn lực và đội ngũ chuyên gia cần thiết sẵn sàng để thực
hiện Hướng dẫn;
3 CHỈ DẪN Ban thư ký sử dụng phương pháp được nêu trong
Hướng dẫn khi giám sát hàm lượng lưu huỳnh trung bình toàn cầu của dầu nhiên liệu được
sử dụng trên tàu; và
4 HỦY BỎ Hướng dẫn đã được thông qua tại
Nghị quyết MEPC. 192 (61) từ ngày hôm nay.
PHỤ
LỤC
HƯỚNG
DẪN 2020 VỀ GIÁM SÁT HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH TRUNG BÌNH TOÀN CẦU CỦA DẦU NHIÊN LIỆU
SỬ DỤNG TRÊN TÀU
Lời tựa
1 Mục tiêu chính của Hướng dẫn là thiết lập
một phương pháp thống nhất để theo dõi hàm lượng lưu huỳnh trung bình của dầu
nhiên liệu được cung cấp để sử dụng trên tàu có tính đến giới hạn lưu huỳnh theo yêu cầu
của quy định 14 của Phụ lục VI Công ước.MARPOL
Giới thiệu
2 Cơ sở của Hướng dẫn này là quy định 14.2
của Phụ lục VI Công ước MARPOL. Quy định 14.2 của Phụ lục VI Công ước MARPOL chỉ
đề cập đến nhiên liệu cặn, Hướng dẫn này đã thống nhất cũng sẽ giám sát hàm lượng
lưu huỳnh trung bình của dầu nhiên liệu chưng cất.
3 Tuân thủ thời gian hiệu lực của giới hạn
hàm lượng lưu huỳnh 0.5% m/m kể từ ngày 01/01/2020, MEPC 74 nhận thức rằng việc
một số dầu nhiên liệu có thể nằm trong danh mục dầu nhiên liệu cặn và một số dầu
nhiên liệu nằm trong danh mục dầu nhiên liệu chưng cất nên đã thống nhất hàm lượng
lưu huỳnh trung bình toàn cầu cần phải được giám sát theo giới hạn lưu huỳnh tại
quy định 14 của Phụ lục VI Công ước MARPOL.
4 Theo đó, ba loại dầu dưới đây cần được
giám sát hàm lượng lưu huỳnh toàn cầu:
.1 dầu nhiên liệu không vượt
quá 0.1%;
.2 dầu nhiên liệu không vượt
quá 0.5%, nhưng cao hơn 0.1%; và
.3 dầu nhiên liệu trên 0.50%.
Định nghĩa
5 Hướng dẫn này áp dụng các định nghĩa
sau đây:
.1 Dầu cặn:
Dầu nhiên liệu dùng cho mục đích đốt
cháy được sử dụng trên tàu có độ nhớt động học ở 40 ° C lớn hơn 11,00
centistokes1 (mm2 / s).
.2 Dầu chưng cất:
Dầu nhiên liệu dùng cho mục đích đốt cháy được sử dụng trên tàu
có độ nhớt động học ở 40 ° C thấp hơn hoặc bằng 11,00 centistokes1 (mm2 / s).
.3 Nhà cung cấp dịch vụ lấy
mẫu và kiểm tra:
Một công ty, trên cơ sở thương mại, cung
cấp dịch vụ thử nghiệm và lấy
mẫu dầu nhiên liệu được sử dụng cho tàu nhằm mục đích đánh giá các thông số chất
lượng của các loại nhiên liệu này, bao gồm cả hàm lượng lưu huỳnh.
.4 Giá trị tham chiếu Aws_ECA:
Giá trị của hàm lượng lưu huỳnh trung
bình trên toàn cầu đối với tổng số dầu nhiên liệu (chưng cất và cặn) có hàm lượng
lưu huỳnh không vượt quá 0,10% được cung cấp để sử dụng trên tàu, dựa trên dữ
liệu thu thập được trong 3 năm đầu tiên và được xác định trên cơ sở quy định tại
các đoạn 6 đến 12 của Hướng dẫn này.
.5 Giá trị tham chiếu Aws_Non-ECA:
Giá trị của hàm lượng lưu huỳnh trung
bình trên toàn cầu đối với tổng số dầu nhiên liệu (chưng cất và cặn) có hàm lượng
lưu huỳnh không vượt quá 0,50% và trên 0,10%, được cung cấp để sử dụng trên
tàu, dựa trên dữ liệu 3 năm đầu tiên được thu thập và như được xác định trên cơ
sở quy định tại các đoạn từ 6 đến 12 của Hướng dẫn này.
.6 Giá trị tham chiếu Aws_regulation4:
Giá trị của hàm lượng lưu huỳnh trung
bình trên toàn cầu đối với tổng số dầu nhiên liệu (chưng cất và cặn) có hàm lượng
lưu huỳnh vượt quá 0,50% được cung cấp để sử dụng trên tàu, dựa trên dữ liệu
thu thập được trong 3 năm đầu tiên và được xác định trên cơ sở quy định tại đoạn
6 12 của Hướng dẫn này.
Giám sát và tính toán hàng năm và trung
bình 3 năm liên tiếp
Giám sát
6 Việc giám sát phải dựa trên tính toán
hàm lượng lưu huỳnh trung bình của nhiên liệu chưng cất và cặn kết hợp trên cơ
sở lấy mẫu và thử nghiệm bởi các dịch vụ thử nghiệm độc lập. Bắt đầu lại vào năm 2020,
hàm lượng lưu huỳnh trung bình của ba loại nêu trong đoạn 4 phải được tính toán. Sau 3
năm, các giá trị tham chiếu để giám sát sẽ được thiết lập như mô tả trong đoạn
12.
Tính toán trung bình hàng
năm
7 Cơ sở của việc giám sát là tính toán hàng năm,
hàm lượng lưu huỳnh trung bình của nhiên liệu cặn và nhiên liệu chưng cất trong
3 danh mục ở đoạn 4.
8 Việc tính toán hàm lượng lưu huỳnh trung
bình được thực hiện
như sau:
Đối với một năm dương lịch nhất định,
hàm lượng lưu huỳnh của các mẫu được phân tích (một mẫu cho mỗi lần cung cấp
nhiên liệu trong đó hàm lượng lưu
huỳnh được xác định bằng việc phân tích dầu nhiên liệu) được ghi lại. Hàm lượng
lưu huỳnh trong các mẫu dầu nhiên liệu được phân tích nhân với khối lượng tương
ứng của chúng, sau đó cộng
lại, rồi chia cho tổng khối lượng dầu nhiên liệu được phân tích trong mỗi loại
như được đưa ra trong đoạn 4.
9 Công thức toán học của phương pháp tính
toán được miêu tả tại phụ lục của Hướng dẫn này.
10 Để làm cơ sở cho các
quyết định đầy đủ thông tin, cần có một biểu đồ minh họa về sự phân bố hàm lượng
lưu huỳnh toàn cầu dựa trên số lượng dầu nhiên liệu liên quan đến từng phạm vi hàm lượng
lưu huỳnh tăng dần mỗi năm:
.1 nhiên liệu cặn và nhiên
liệu chưng cất có hàm lượng lưu huỳnh dưới hoặc bằng 1%: tính % lưu huỳnh theo
gia số 0.1%; và
.2 nhiên liệu cặn và nhiên liệu chưng cất có hàm lượng lưu huỳnh
trên 1%: tính % lưu huỳnh theo gia số 0.5%
Trung bình 3 năm liên tiếp
11 Hàm lượng trung bình 3
năm liên tiếp được tính toán như sau:
Acr = (Ac1 + Ac2 + Ac3)/3
Trong đó:
Acr = hàm lượng lưu huỳnh
trung bình trong dầu được
giao trong 3
năm
liên tiếp được lấy mẫu
Ac1, Ac2, Ac3 = hàm lượng
lưu huỳnh trung bình trong dầu được giao trong mỗi năm được lấy mẫu
Acr sẽ được tính toán lại mỗi
năm bằng cách thêm dữ liệu mới nhất cho Ac và xóa dữ liệu cũ nhất.
Đối với tính toán trung bình hàng năm, tất
cả các loại dầu nhiên liệu ít hơn 0,05% lưu huỳnh phải được tính là 0,03%.
Thiết lập giá trị tham chiếu
12 Các giá trị tham chiếu
của hàm lượng lưu huỳnh trung bình trên toàn cầu đối với từng loại dầu nhiên liệu trong đoạn 4 được
cung cấp để sử dụng trên
tàu phải là Awx, trong đó x = ws_ECA, ws_Non-ECA,
ws_regulation4 và Awx = Acr được tính vào tháng 1 của năm sau 3 năm đầu tiên mà
dữ liệu được thu thập trên cơ sở Hướng dẫn này. Aw phải được biểu thị dưới dạng
phần trăm.
Nhà cung cấp dịch vụ lấy mẫu và kiểm tra
13 Hiện có 3 nhà cung cấp
dịch vụ lấy mẫu vả kiểm tra theo Hướng dẫn này.
14 Bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào cũng phải
được MEPC chấp thuận, tuân thủ các tiêu chí sau đây:
.1 được MEPC chấp thuận,
áp dụng các tiêu chí sau;
.2 có đội ngũ nhân viên quản
lý và kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn, có đại diện tại các địa phương và
phạm vi địa lý phù hợp để đảm bảo dịch vụ chất lượng, kịp thời;
.3 cung cấp dịch vụ tuân
thủ Bộ Quy tắc đạo
đức;
.4 độc lập về lợi ích
thương mại đối với kết quả của dịch vụ;
.5 thực hiện và duy trì hệ
thống chất lượng được quốc tế công nhận, được chứng nhận bởi một tổ
chức đánh giá độc lập, nhằm đảm bảo khả năng tái tạo và tính lặp lại của các dịch
vụ được đánh giá nội bộ, giám
sát và thực hiện trong các điều kiện được kiểm soát; và
.6 lấy một số lượng đáng kể
các mẫu hàng năm cho mục đích giám sát toàn cầu hàm lượng lưu huỳnh trung bình
của nhiên liệu chưng cất và cặn.
Phương pháp tính toán được tiêu chuẩn
hóa
15 Trước ngày 31 tháng 1 của năm sau đó, mỗi
nhà cung cấp dịch vụ lấy mẫu và kiểm tra phải cung cấp các thông tin can thiết
để tính hàm lượng lưu huỳnh trung bình của nhiên liệu cặn và nhiên liệu chưng cất
cho Ban thư ký IMO hoặc một tổ chức thứ ba khác đã đồng ý trên cơ sở một hình
thức được hai bên nhất trí, được MEPC phê duyệt. Bên này sẽ xử lý thông tin và
sẽ cung cấp kết quả theo định dạng đã thống nhất cho MEPC. Theo quan điểm của cạnh
tranh, thông tin liên quan nên được coi là nhạy cảm.
PHỤ
LỤC
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH TRUNG BÌNH DỰA TRÊN SỐ LƯỢNG
Lưu ý: “tất cả các giao dịch
giao dầu nhiên liệu” được nói đến là “tất cả các giao dịch giao dầu” đã được lấy
mẫu và kiểm nghiệm cho mục đích giám sát
Tính toán có trọng số cho số lượng
Trong đó:
Acj = hàm lượng lưu huỳnh
trung bình của tất cả các giao dịch giao dầu được lấy mẫu trên toàn cầu của
năm thứ j
ai = hàm lượng
lưu huỳnh của một mẫu của lần giao dịch dầu thứ i
Nj = tổng số của toàn bộ
mẫu trong năm thứ j
mi = tổng số nhiên liệu với
hàm lượng lưu huỳnh của ai
NGHỊ
QUYẾT MEPC.327(75)
(thông
qua ngày 20/11/2020)
KHUYẾN
KHÍCH CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN XÂY DỰNG VÀ ĐỆ TRÌNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TỰ NGUYỆN
CỦA QUỐC GIA ĐỂ GIẢI QUYẾT GIẢM PHÁT THẢI GHG TỪ TÀU
ỦY BAN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN,
NHẮC LẠI Điều 38(a) của Công ước IMO về
chức năng của Ủy ban bảo vệ môi trường biển (sau đây gọi tắt là Ủy ban) là ngăn
ngừa và kiểm soát ô nhiễm từ tàu biển,
ĐÃ THÔNG QUA Nghị quyết MEPC.304 (72) về
Chiến lược IMO ban đầu về giảm phát thải GHG từ tàu biển (Chiến lược ban đầu),
LƯU Ý rằng Chiến lược ban đầu bao gồm,
Chiến lược ban đầu bao gồm một biện pháp ngắn hạn để khuyến khích các quốc gia
xây dựng và cập nhật các kế hoạch hành động quốc gia nhằm phát triển các chính
sách và chiến lược để giải quyết phát thải GHG từ vận tải biển quốc tế phù hợp
với các hướng dẫn do IMO xây dựng, có tính đến sự cần thiết phải tránh các biện
pháp khu vực hoặc đơn phương,
ĐỒNG THỜI LƯU Ý rằng vai trò của các quốc
gia thành viên trong việc gia tăng các nỗ lực giảm phát thải trên tất cả các lĩnh vực liên quan
đến vận tải biển không nhất thiết do các
công ước IMO điều chỉnh,
LƯU Ý Nghị quyết MEPC.323 (74) về kêu gọi
các quốc gia thành viên khuyến khích sự hợp tác tự nguyện giữa cảng và vận tải biển nhằm đóng góp giảm
phát thải GHG từ tàu biển,
GHI NHẬN rằng nhiều quốc gia thành viên đã thực
hiện nhiều hành động cấp quốc gia để giảm thiểu phát thải GHG từ tàu biển,
KHUYẾN CÁO các quốc gia thành viên đã
xây dựng kế hoạch hành động quốc gia chia sẻ kinh nghiệm với IMO,
GHI NHẬN rằng IMO, trong năm 2015, đã phát động
Dự án Đối tác sử dụng hiệu quả năng lượng hàng hải toàn cầu (GloMEEP) với 10 quốc gia
đang phát triển là các quốc gia thí điểm (LPCs). Trong khuôn khổ Dự án, IMO
cung cấp các tài liệu hướng dẫn chung để hỗ trợ LPCs xây dựng chiến lược quốc
gia để giải quyết vấn đề phát thải từ tàu biển,
ĐỒNG THỜI GHI NHẬN giá trị của việc huy
động nguồn tài nguyên quốc gia, thúc đẩy chia sẻ thông tin và kinh nghiệm và hợp tác giữa tất cả
các bên liên quan,
CÂN NHẮC khuyến nghị của Cuộc họp Nhóm công tác
chuyên đề của kỳ họp thứ 6 về giảm thiểu phát thải GHG từ tàu biển (ISWG-GHG 6),
1 KÊU GỌI các quốc gia thành viên tình
nguyện đệ trình Kế hoạch hành động
quốc gia lên IMO, đưa ra các chính sách và hành động tương ứng, càng sớm càng tốt
và cập nhật
2 GỢI Ý về Kế hoạch hành động quốc gia có
thể bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung sau: (a) cải thiện các sắp xếp thể
chế và pháp luật trong nước nhằm triển khai có hiệu quả các công ước hiện có của IMO, (b) xây dựng
các hoạt động nhằm tăng cường hơn nữa tính hiệu quả về sử dụng năng lượng của
tàu, (c) triển khai nghiên cứu và sử dụng các nhiên liệu thay thế các bon thấp
và không các bon, (d) đẩy nhanh các hoạt động giảm phát thải tại cảng, tuân thủ
Nghị quyết MEPC.323 (74), (e) thúc đẩy tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức
và hợp tác khu vực và (f) tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng vận tải xanh;
3 KÊU GỌI các quốc gia thành viên xây dựng
các điều kiện (pháp lý, chính sách, thể chế...) để hỗ trợ giảm phát thải từ
tàu, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và ưu tiên của mỗi quốc gia;
4 KHUYẾN KHÍCH các quốc gia thành viên sớm
thực hiện các hành động khởi động để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm phát
thải GHG từ tàu trước khi các biện pháp IMO có hiệu lực;
5 YÊU CẦU Ban thư ký tiếp tục cung cấp hướng
dẫn và các bước cần thực hiện (ví dụ thông qua GloMEEP, GMN và các dự án hành
trình xanh 2050) để
hỗ trợ các quốc gia thành viên, trong đó có các quốc gia đang phát triển, đặc
biệt là các quốc gia thuộc SIDS và LDCs để xây dựng Kế hoạch hành động quốc
gia;
6 ĐỒNG THỜI YÊU CẦU Ban thư ký tạo điều
kiện thuận lợi chia sẻ thông tin liên quan được cung cấp trong các Kế hoạch
hành động đã được đệ trình;
7 YÊU CẦU các quốc gia thành viên chia sẻ thông
tin về Nghị quyết này tới tất cả các bên liên quan ở cấp quốc gia bao gồm
chính quyền hàng hải, cảng biển, nhà thiết kế tàu, nhà sản xuất động cơ, nhà
cung cấp nhiên liệu, thuyền viên và các nhóm quan tâm khác.
RESOLUTION
MEPC.326(75)
(adopted
on 20 November 2020)
2020
GUIDELINES FOR MONITORING THE WORLDWIDE AVERAGE SULPHUR CONTENT OF FUEL OILS
SUPPLIED FOR USE ON BOARD SHIPS
THE MARINE ENVIRONMENT PROTECTION
COMMITTEE,
RECALLING Article 38(a) of the
Convention on the International Maritime Organization concerning the functions
of the Marine Environment Protection Committee (hereafter "the
Committee") conferred upon it by international conventions for the
prevention and control of marine pollution from ships,
RECALLING ALSO that at its sixty-first
session, the Committee adopted the 2010 Guidelines for monitoring the
worldwide average sulphur content of fuel oils supplied for use on board ships
by resolution MEPC.192(61), which were subsequently amended by resolution
MEPC.273(69),
RECALLING FURTHER that, at its
seventieth session, the Committee adopted resolution MEPC.280(70), Effective
date of implementation of the fuel oil standard in regulation 14.1.3 of MARPOL Annex VI, confirming
"1 January 2020" as the effective date of implementation for ships to
comply with global 0.50% m/m sulphur content of fuel oil requirement,
RECOGNIZING the need to revise the 2010 Guidelines
for monitoring the worldwide average sulphur content of fuel oils supplied for
use on board ships resulting from the entry into force of the 0.50% m/m
sulphur content limit on 1 January 2020 and the potential types of fuel oils
which would be used to comply with this limit,
NOTING that regulation 14.2 of MARPOL
Annex VI requires that the worldwide average sulphur content of residual fuel
oil supplied for use on board ships shall be monitored taking into account
guidelines developed by the Organization,
HAVING CONSIDERED, at its seventy-fifth
session, the recommendation made by the Secretariat,
1 ADOPTS the 2020 Guidelines for
monitoring the worldwide average sulphur content of fuel oils supplied for use
on board ships, as set out in the annex to the present resolution;
2 URGES Member Governments and interested
organizations to make available the resources and expertise necessary for the
implementation of the Guidelines;
3 INSTRUCTS the Secretariat to use the
method set out in these Guidelines when monitoring the annual worldwide average
sulphur content of fuel oils supplied for use on board ships; and
4 REVOKES the Guidelines adopted by
resolution MEPC. 192(61) as amended, as from this date.
ANNEX
2020 GUIDELINES FOR MONITORING THE WORLDWIDE AVERAGE
SULPHUR CONTENT OF FUEL OILS SUPPLIED FOR USE ON BOARD SHIPS
Preface
1 The primary objective of the Guidelines
is to establish an agreed method to monitor the average sulphur contents of
fuel oils supplied for use on board ships taking into account the sulphur limit
as required by regulation 14 of MARPOL Annex VI.
Introduction
2 The basis for these Guidelines is
provided in regulation 14.2 of MARPOL Annex VI. While regulation 14.2 of MARPOL
Annex VI only refers to residual fuel, it was agreed to also monitor the
average sulphur content of distillate fuel.
3 Following the entry into force of the 0.50% m/m
sulphur content limit on 1 January 2020, MEPC 74 recognized that some of the
compliant fuel oils may fall within the residual fuel category whereas other
compliant fuel oils may fall within the distillate fuel category, thus agreed
that the worldwide average sulphur content should be monitored as a consequence
of the sulphur limits required by regulation 14 of MARPOL Annex VI.
4 In view of the above, the three
following categories should be used for monitoring the worldwide average
sulphur contents of fuel oil:
.1 fuel oil not exceeding
0.10%;
.2 fuel oil not exceeding
0.50%, but above 0.10%; and
.3 fuel oil exceeding
0.50%.
Definitions
5 For the purpose of these Guidelines the
following definitions should apply:
. 1 Residual fuel:
Fuel oil for combustion purposes
delivered to and used on board ships with a kinematic viscosity at 40°C greater
than 11.00 centistokes1 (mm2/s).
.2 Distillate
fuel:
Fuel oil for combustion purposes
delivered to and used on board ships with a kinematic viscosity at 40°C lower
than or equal to 11.00 centistokes1 (mm2/s).
. 3 Provider of
sampling and testing services:
A company that, on a commercial basis,
provides testing and sampling services of bunker fuels delivered to ships for
the purpose of assessing quality parameters of these fuels, including the
sulphur content.
.4 Reference value Aws_ECA:
The value of the worldwide average
sulphur content for the total fuel oil (distillate and residual) with a sulphur
content not exceeding 0.10% supplied for use on board ships, based on the first
3 years of data collected and as determined on the basis of paragraphs 6 to 12
of these Guidelines.
.5 Reference value Aws_Non-ECA:
The value of the worldwide average
sulphur content for the total fuel oil (distillate and residual) with a sulphur
content not exceeding 0.50%, but above 0.10%, supplied for use on board ships,
based on the first 3 years of data collected and as determined on the basis of
paragraphs 6 to 12 of these Guidelines.
.6 Reference value
Aws_regulation4:
The value of the worldwide average
sulphur content for the total fuel oil (distillate and residual) with a sulphur
content exceeding 0.50% supplied for use on board ships, based on the first 3
years of data collected and as determined on the basis of paragraphs 6 to 12 of
these Guidelines.
Monitoring and calculation of yearly and
3-year rolling averages
Monitoring
6 Monitoring should be based on
calculation of average sulphur content of combined residual and distillate
fuels on the basis of sampling and testing by independent testing services.
Restarting for year 2020 the average sulphur content of the three categories
given in
paragraph
4 should be calculated. After 3 years the reference values for monitoring will
be set as described in paragraph 12.
Calculation of yearly averages
7 The basis of monitoring is the
calculation, on an annual basis, of the average sulphur content of residual
fuel and distillate fuel in each of the three categories in paragraph 4.
8 The calculation of the average sulphur
content is executed as follows:
For a certain calendar year, the sulphur
contents of the samples analysed2 (one sample for each delivery of
which the sulphur content is determined by fuel oil analysis) are recorded. The
sulphur contents of the fuel oil samples analysed are multiplied by their
corresponding mass, then summed, and then divided by the total mass of fuel oil
analysed within each category as given in paragraph 4.
9 The mathematical formula for the method
of calculation described is given in the appendix to these Guidelines.
10 As a basis for
well-informed decisions, a graphical representation of the distribution of the
global sulphur content plotted against the quantity of fuel oils associated
with each incremental sulphur content range should be made available each year:
.1 residual and distillate
fuels for sulphur content below or equal to 1.00%: in terms of the % sulphur in
increments of 0.10%; and
.2 residual and distillate fuels for
sulphur content above 1.00%: in terms of the % sulphur in increments of 0.50%.
Three-year rolling average
11 The 3-year rolling
averages should be calculated as follows:
Acr = (Ac1 + Ac2 + Ac3)/3
in which:
Acr = rolling average
S-content of all deliveries tested over a 3-year period
Ac1, Ac2, Ac3 = individual
average S-contents of all deliveries tested for each year under consideration
Acr is to be recalculated
each year by adding the latest figure for Ac and deleting the
oldest.
For the calculation of yearly average,
all fuel oils less than 0.05% of sulphur should be calculated as 0.03%.
Setting of the reference values
12 The reference values of
the worldwide average sulphur content for each category of fuel oil given in
paragraph 4 supplied for use on board ships should be Awx, where x =
ws_ECA, ws_Non-ECA, ws_regulation4 and Awx = Acr as
calculated in January of the year following the first 3 years in which data
were collected on the basis of these Guidelines. Aw should be
expressed as a percentage.
Providers of sampling and testing
services
13 There are presently three providers of
sampling and testing services under these Guidelines.
14 Any additional providers of sampling
and testing services will be approved by MEPC in accordance with the following
criteria:
.1 be subject to the approval of MEPC,
which should apply these criteria;
.2 be provided with a
technical and managerial staff of qualified professionals providing adequate
geographical coverage and local representation to ensure quality services in a
timely manner;
.3 provide services
governed by a documented Code of Ethics;
.4 be independent as
regards commercial interest in the outcome of monitoring;
.5 implement and maintain an
internationally recognized quality system, certified by an
independent auditing body, which ensures reproducibility and repeatability of
services which are internally audited, monitored and carried out under
controlled conditions; and
.6 take a significant number of samples on
an annual basis for the purpose of globally monitoring average sulphur content
of residual and distillate fuels.
Standardized method of calculation
15 Each of the providers
of sampling and testing services should, before 31 January of the following
year, provide the necessary information for the calculation of the average
sulphur content of the residual and distillate fuels to the Secretariat of IMO
or another agreed third party on the basis of a mutually agreed format,
approved by MEPC. This party will process the information and will provide the
outcome in the agreed format to MEPC. From the viewpoint of competitive
positions, the information involved should be considered sensitive.
APPENDIX
CALCULATION OF AVERAGE SULPHUR CONTENT BASED ON QUANTITY
Note: wherever
"all deliveries" are mentioned, this is meant to refer to all
deliveries sampled and tested for sulphur and being taken into account for the
purpose of monitoring.
Calculation weighted for quantity
in which:
Acj = the average
sulphur content of all deliveries sampled worldwide in year j
ai = the sulphur
content of individual sample for delivery i
Nj = total number of
samples taken in year j
mi = the mass of fuel
oils with a sulphur content of ai.
ANNEX
4
RESOLUTION MEPC.327(75)
(adopted
on 20 November 2020)
ENCOURAGEMENT OF MEMBER STATES TO DEVELOP AND
SUBMIT VOLUNTARY NATIONAL ACTION PLANS TO ADDRESS GHG EMISSIONS FROM SHIPS
THE MARINE ENVIRONMENT PROTECTION
COMMITTEE,
RECALLING Article 38(a) of the
Convention on the International Maritime Organization (the Organization)
concerning the functions of the Marine Environment Protection Committee (the
Committee) conferred upon it by international conventions for the prevention
and control of marine pollution from ships,
HAVING ADOPTED resolution MEPC.304(72)
on Initial IMO Strategy on reduction of GHG emissions from ships (the
Initial Strategy),
NOTING that the Initial Strategy
includes, inter alia, a candidate short-term measure to encourage the development
and update of national action plans to develop policies and strategies to
address GHG emissions from international shipping in accordance with guidelines
to be developed by the Organization, taking into account the need to avoid
regional or unilateral measures,
(inter alia = among other things)
NOTING ALSO the role of Member States in
extending the emission reduction efforts to all shipping-related sectors which
are not necessarily covered by the Organization's conventions,
NOTING FURTHER resolution MEPC.323(74) on
Invitation to Member States to encourage voluntary cooperation between the port
and shipping sectors to contribute to reducing GHG emissions from ships,
RECOGNIZING that many Member States are
already taking actions at national level to facilitate the reduction of GHG
emissions from ships,
COMMENDS those Member States that have
already prepared National Actions Plans and encourages them to share their
experiences with the Organization,
RECOGNIZING that IMO has, in 2015,
launched the Global Maritime Energy Efficiency Partnership (GloMEEP) Project,
with 10 developing countries as Lead Pilot Countries (LPCs). Under the project,
by offering several generic guide documents, the Organization has successfully
assisted LPCs to develop national strategies to address emissions from ships,
RECOGNIZING ALSO the value of mobilizing
national resources, promoting experience and information sharing and
cooperation for all national stakeholders,
HAVING CONSIDERED the recommendation of
the sixth session of the Intersessional Meeting of the Working Group on
Reduction of GHG emissions from ships (ISWG-GHG 6),
1 INVITES Member States to voluntarily
submit their National Action Plans to the Organization, outlining respective
policies and actions, as soon as possible, and provide
2 SUGGESTS the National Action Plans could
include but are not limited to: (a) improving domestic institutional and
legislative arrangements for the effective implementation of existing IMO
instruments, (b) developing activities to further enhance the energy efficiency
of ships, (c) initiating research and advancing the uptake of alternative
low-carbon and zero-carbon fuels, (d) accelerating port emission reduction
activities, consistent with resolution MEPC.323(74), (e) fostering capacity-building,
awareness-raising and regional cooperation and (f) facilitating the development
of infrastructure for green shipping;
3 INVITES ALSO Member States to elaborate
on those arrangements (legal, policy, institutional, etc.) that they put in
place or plan to do so to support emission reduction from ships, in accordance
with their national conditions, circumstances and priorities;
4 ENCOURAGES those Member States to
initiate early actions to facilitate the reduction of GHG emissions from ships
without awaiting the entry into force of measures in the IMO context;
5 REQUESTS the Secretariat to continue to
provide guidance and any further action which may be taken (e.g. through the
GloMEEP, GMN and Green Voyage 2050 projects) to assist Member States including
developing countries, in particular SIDS and LDCs, for the development of
National Action Plans;
6 REQUESTS ALSO the Secretariat to
facilitate the sharing of relevant information provided in the submitted
National Action Plans;
7 REQUESTS FURTHER the Member States to
bring this resolution to the attention of all stakeholders on a national scale,
including Administrations, ports, ship designers, engine manufacturers, fuel
suppliers, seafarers and other interested groups.