Công văn 11096/SXD-VLXD năm 2023 triển khai, phổ biến Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng, mã số QCVN 16:2023/BXD do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 11096/SXD-VLXD |
Ngày ban hành | 24/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 24/07/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Đặng Phú Thành |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11096/SXD-VLXD |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: |
- Các Sở - ngành Thành phố; |
Ngày 30 tháng 6 năm 2023, Bộ Xây dựng mới có Thông tư số 04/2023/TT-BXD về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (VLXD), mã số QCVN 16:2023/BXD (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 19/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
Thực hiện chức năng tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng và VLXD trên địa bàn Thành phố; Sở Xây dựng triển khai, phổ biến một số nội dung mới và quan trọng của Thông tư số 04/2023/TT-BXD và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16.2023/BXD như sau:
Quy chuẩn QCVN 16:2023/BXD không áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa VLXD nhập khẩu dưới dạng mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng; hàng mẫu để nghiên cứu; mẫu hàng để thử nghiệm; hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ triển lãm; hàng hóa tạm nhập - tái xuất, không tiêu thụ và sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới, quà biếu, tặng trong định mức thuế; hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ và hàng chuyên dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
2.1. Khi lưu thông trên thị trường, đối với sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước phải có giấy chứng nhận hợp quy và thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của cơ quan kiểm tra tại địa phương; đối với hàng hóa nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận hợp quy.
2.2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng sản phẩm phải kê khai đúng chủng loại sản phẩm, hàng hóa VLXD phù hợp với danh mục sản phẩm quy định tại Bảng 1, Phần 2 của Quy chuẩn QCVN 16:2023/BXD. Trường hợp không rõ chủng loại sản phẩm, hàng hóa các tổ chức, cá nhân có liên quan phải phối hợp với tổ chức chứng nhận hợp quy, tổ chức thử nghiệm để thực hiện việc định danh loại sản phẩm.
2.3. Các sản phẩm, hàng hóa VLXD sản xuất trong nước, nhập khẩu quy định tại Bảng 1, Phần 2 của Quy chuẩn QCVN 16:2023/BXD áp dụng biện pháp quản lý dựa trên kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
2.4. Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao gói hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trong chứng chỉ chất lượng, tài liệu kỹ thuật của sản phẩm theo quy định về dấu hợp quy và sử dụng dấu hợp quy của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN.
3. Danh mục sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng của QCVN 16:2023/BXD
Có 41 loại và chia thành 10 nhóm:
3.1. Xi măng, phụ gia cho xi măng và bê tông: 06 loại.
3.2. Cốt liệu xây dựng: 02 loại.
3.3. Vật liệu ốp lát: 04 loại.
3.4. Vật liệu xây: 04 loại.
3.5. Vật liệu lợp: 02 loại.
3.6. Thiết bị vệ sinh: 04 loại.
3.7. Kính xây dựng: 07 loại.
3.8. Vật liệu trang trí hoàn thiện: 04 loại.
3.9. Ống cấp thoát nước: 05 loại.
3.10. VLXD khác: 03 loại.
4. Về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy
Các sản phẩm, hàng hóa VLXD sản xuất trong nước phải được công bố hợp quy tại Sở Xây dựng địa phương nơi đăng ký kinh doanh dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật.
5. Về đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu
5.1. Đối với hàng hóa VLXD nhập khẩu quy định tại Phần 2 của Quy chuẩn QCVN 16:2023/BXD, người nhập khẩu phải đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thực hiện tại Sở Xây dựng địa phương nơi nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa.
a) Khi đăng ký kiểm tra nhà nước, phải xác định tên Tổ chức chứng nhận hợp quy, tên Tổ chức thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá chứng nhận chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên Bản đăng ký theo Mẫu số 01 - Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 4 của Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ. Cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký.
b) Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận của Cơ quan kiểm tra cho Cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa.