Công văn số 1108/TCT-ĐTNN của Tổng Cục thuế về hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC

Số hiệu 1108/TCT-ĐTNN
Ngày ban hành 29/03/2006
Ngày có hiệu lực 29/03/2006
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1108/TCT-ĐTNN
V/v: Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2006

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Trong quá trình thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam phát sinh một số vướng mắc. Để áp dụng thống nhất sau khi báo cáo Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể một số Điểm của Thông tư số 05/2005/TT-BTC như sau:

1. Về đối tượng áp dụng:

1.1. Theo qui định tại Điểm 2, Mục I, phần A, Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được xác định thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam khi dịch vụ đó được tiêu dùng tại Việt Nam và nguồn tiền thanh toán trả từ Việt Nam.

Như vậy, trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam.

Ví dụ: Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A của Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hoá ở Hongkong.

Trong trường hợp nêu trên, dịch vụ thu xếp hàng hoá tại Cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên công ty H không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC.

1.2. Cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như: tiền bản quyền, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế theo qui định của Thông tư số 05/2005/TT-BTC.

Cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam không có giấy phép hành nghề độc lập thì kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo qui định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2. Về căn cứ và phương pháp xác định thuế:

Doanh thu chịu thuế và thuế phải nộp trong một số trường hợp được xác định như sau:

2.1. Trường hợp toàn bộ giá trị hợp đồng hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT thì thuế GTGT được tính trên phần giá trị còn lại (nếu có) và thuế TNDN được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

Ví dụ: Nhà thầu F (Pháp) không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam cung cấp máy móc, thuế (thiết bị cho doanh nghiệp A đến chân công trình. Tổng giá trị hợp đồng 1.000.000 USD, trong đó giá trị máy móc, thiết bị thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp A là 600.000 USD.

Nghĩa vụ thuế của thà thầu F được xác định như sau:

- Thuế GTGT: 400. 000 USD x 10% x 10% = 4. 000 USD

- Thuế TNDN: 10.000.000 USD x 1% = 10. 000 USD

2.2. Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo thuế suất riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng giá trị máy móc, thiết bị và các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu chịu thuế là 25% và tỷ lệ thuế TNDN chung là 2% (áp dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh khác) cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Ví dụ: Nhà thầu H của Hàn Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD.

Nghĩa vụ thuế của nhà thầu H được xác định như sau:

- Thuế GTGT: 10.000. 000 USD x 10% x 25% = 250. 000 USD

- Thuế TNDN: 10.000.000 USD x 2% = 200. 000 USD

2.3. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được qui định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế GTGT và TNDN của nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.

Nếu nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì doanh thu tính thuế là toàn bộ doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu chính nước ngoài không phải nộp thuế đối với giá trị hợp đồng giao thầu lại cho nhà thầu phụ nước ngoài nếu xuất trình được chứng từ chứng minh nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế đối với phần giá trị hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

2.4. Lãi tiền vay: Theo qui định tại Khoản d, Điểm 2.1, Mục II, Phần B, Thông tư số 05/2005/TT-BTC: "Đối với trường hợp hợp đồng vay vốn mới nhưng tại hợp đồng vay qui định việc cho vay thay thế Khoản vay cũ, không thay đổi bên cho vay, các Điều kiện về lãi suất, Điều kiện thanh toán thuận lợi hơn so với hợp đồng vay vốn cũ thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN".

Qui định nêu trên áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng vay nước ngoài trước năm 1999, sau năm 1999 có thay đổi Điều kiện về lãi suất, Điều kiện thanh toán thuận lợi hơn so với hợp đồng ký trước năm 1999, nhưng vẫn giữ nguyên bên cho vay, thời hạn vay và các Điều kiện khác của hợp đồng thì lãi tiền vay phát sinh từ hợp đồng này không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

Ví dụ: Trường hợp Công ty V tại Việt Nam ký hợp đồng vay với Công ty S của Singapore vào năm 1998 với thời hạn 10 năm, lãi suất Sibor + 0,5%. Năm 2005, Công ty V và Công ty S thoả thuận Điều chỉnh lãi suất xuống là Sibor + 0,25%, thời hạn vay và các Điều kiện khác của hợp đồng cũ không thay đổi. Do đó các Khoản lãi phát sinh của hợp đồng kể từ khi Điều chỉnh lãi suất đến hết thời hạn của hợp đồng (năm 2008) không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

2.5. Chủ đầu tư nhập khẩu vật tư, hàng hoá rồi giao lại cho các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài (kể cả trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận hợp đồng chìa khoá trao tay hoặc trường hợp nhà thầu nước ngoài cung cấp vật tư cho công trình) phải nộp thuế GTGT đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan. Số thuế GTGT đã nộp được xác định là thuế đầu vào của chủ đầu tư và được khấu trừ đối với thuế đầu vào của tài sản cố định theo hướng dẫn của Thông tư số 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3. Về việc đăng ký, kê khai nộp thuế:

[...]