Công văn 1076/BNV-CCVC năm 2023 hướng dẫn nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 1076/BNV-CCVC
Ngày ban hành 13/03/2023
Ngày có hiệu lực 13/03/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Nguyễn Tuấn Ninh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1076/BNV-CCVC
V/v hướng dẫn nghiệp vụ

Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2023

 

Kính gửi: Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng

Trả lời Công văn số 286/SNV-CCVC ngày 09/02/2023 của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng về việc triển khai thực hiện Nghị định số 111/2022/NĐ-CP[1], Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

1. Về việc ký kết hợp đồng dịch vụ làm công việc hỗ trợ, phục vụ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được ký kết hợp đồng dịch vụ thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng được yêu cầu (không có hoặc không bảo đảm theo yêu cầu hoặc không thỏa thuận được nội dung) thì ký kết hợp đồng lao động với cá nhân. Đồng thời, khoản 1 Điều 13 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP quy định đơn vị cung cấp dịch vụ phải ưu tiên ký kết hợp đồng đối với người đang ký hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP[2] và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP[3] theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Về việc quyết định số lượng hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ tại cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP. Đối với hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP, theo đó đơn vị tự chủ nhóm 1 và đơn vị tự chủ nhóm 2 ký hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực mà không phải trình cấp có thẩm quyền quyết định về số lượng; đơn vị tự chủ nhóm 3 và đơn vị tự chủ nhóm 4 thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP.

3. Về định mức số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, đề nghị căn cứ theo định mức do Bộ quản lý chuyên ngành quy định để thực hiện. Trường hợp Bộ quản lý chuyên ngành chưa quy định cụ thể thì thực hiện theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Về hợp đồng lao động trong lĩnh vực giáo dục, y tế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP. Trường hợp đã thực hiện tuyển dụng nhưng vẫn không tuyển đủ thì được ký kết hợp đồng lao động để thực hiện công việc chuyên môn nghiệp vụ đối với số còn thiếu so với số được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP.

5. Về việc xếp lương và chế độ phụ cấp công vụ đối với hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ, đề nghị căn cứ vào khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị để thỏa thuận với người lao động về việc áp dụng một trong hai hình thức theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP. Trường hợp thỏa thuận áp dụng theo bảng lương công chức, viên chức thì thực hiện việc xếp lương theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP[4] và các văn bản hướng dẫn thi hành; việc hưởng chế độ phụ cấp công vụ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP[5].

6. Về trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc ban hành và hướng dẫn định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo sử dụng ngân sách nhà nước, Bộ Nội vụ sẽ chuyển kiến nghị của thành phố Đà Nẵng đến Bộ Giáo dục và Đào tạo để trả lời theo thẩm quyền; đồng thời, đề nghị thành phố Đà Nẵng có văn bản gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để hướng dẫn, bảo đảm đủ căn cứ khi triển khai thực hiện.

Trên đây là ý kiến của Bộ Nội vụ về đề nghị của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TTr Nguyễn Duy Thăng (để b/c);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để biết);
- Lưu: VT, Vụ CCVC.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CÔNG CHỨC-VIÊN CHỨC




Nguyễn Tuấn Ninh

 



[1] Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

[2] Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

[3] Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

[4] Nghị định số 204/2004/NĐ-CP4 ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

[5] Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.