Công văn 10744/TCHQ-PC năm 2016 thực hiện Thông tư 155/2016/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 10744/TCHQ-PC
Ngày ban hành 14/11/2016
Ngày có hiệu lực 14/11/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Công Bình
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Vi phạm hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------

Số: 10744/TCHQ-PC
V/v triển khai thực hiện Thông tư 155/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.

Ngày 20/10/2016 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 155/2016/TT-BTC quy định chi tiết thi hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 và Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 127/2013/NĐ-CP (kèm theo Phụ lục các mẫu Biên bản, Quyết định và Thông báo sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan). Thông tư 155/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2016.

Để triển khai thực hiện Thông tư 155/2016/TT-BTC kịp thời, đầy đủ, đúng quy định; trong thời gian chờ Thông tư có hiệu lực thi hành, chờ Tổng cục ban hành Quyết định mới thay thế Quyết định 113/QĐ-TCHQ ngày 22/01/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Bản hướng dẫn về trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan và Bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản và quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành Hải quan; Tổng cục Hải quan yêu cầu:

1. Các đơn vị tổ chức cho cán bộ, công chức trong đơn vị nghiên cứu kỹ và triển khai thực hiện các quy định của Thông tư 155/2016/TT-BTC khi Thông tư có hiệu lực thi hành.

2. Công khai, tuyên truyền, phổ biến về nội dung Thông tư 155/2016/TT-BTC cho người khai hải quan, người nộp thuế biết, thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện, ngoài những nội dung mà Thông tư 155/2016/TT-BTC kế thừa Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013, đề nghị lưu ý một số nội dung mới chủ yếu của Thông tư 155/2016/TT-BTC (tài liệu đính kèm công văn này).

4. Về việc sử dụng các mẫu Biên bản, Quyết định và Thông báo sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan, Tổng cục Hải quan tạm thời hướng dẫn như sau:

Tất cả các mẫu Biên bản, Quyết định và Thông báo sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan: các đơn vị trong ngành Hải quan tự soạn thảo và in từ máy vi tính đsử dụng kể từ ngày Thông tư 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu, trình Bộ xem xét, giải quyết.

Tng cục Hải quan thông báo đ các đơn vị biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Tổng cục trưởng (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ TC (để biết);
-Lưu: VT, PC (4).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Công Bình

 

NHỮNG NỘI DUNG MỚI CƠ BẢN CỦA THÔNG TƯ 155/2016/TT-BTC

(Đính kèm công văn số 10744/TCHQ-PC ngày 14 tháng 11 năm 2016)

I. Chương I - Xử phạt vi phạm hành chính về hải quan

1. Mục 1- Những quy định chung:

1.1. Xác định vi phạm lần đầu (Điều 3 Thông tư 155/2016/TT-BTC)

Vi phạm lần đầu nêu tại khoản 2 Điều 2 Nghị định là trường hp cá nhân, tổ chức trước đó chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó nhưng trong thi hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm.

1.2. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (Điều 4 Thông tư 155/2016/TT-BTC)

(i) Hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thực hiện việc thông báo với Chi cục Hải quan hoặc Đội Kiểm soát hoặc Hải đội kiểm soát trên biển hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, chính quyền địa phương nơi gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật chậm nhất không quá 03 ngày, kể từ ngày đưa hàng hóa, phương tiện vận tải vào lãnh thổ Việt Nam.

Trường hp không thông báo thì tùy theo từng hồ sơ vụ việc cụ thể để xem xét xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016) hoặc xử lý theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(ii) Việc thông báo nhầm lẫn quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định phải được người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người nhận hàng thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do gửi Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kèm theo các chứng từ liên quan đến việc nhầm lẫn khi chưa đăng ký tờ khai hải quan.

Trường hợp có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và/hoặc người vận chuyển để trốn thuế, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới hoặc buôn lậu thì cơ quan hải quan có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc từ chối chấp nhận nhầm lẫn của cơ quan hải quan phải được thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.

(iii) Quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định được áp dụng đối với các trường hợp sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

(iv) Việc khai sai mã số, thuế suất được coi là lần đầu:

Quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định được áp dụng đối với trường hợp người khai hải quan lần đầu làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó đã khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định về khai hải quan nhưng khai sai mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; khai sai thuế suất, mức thuế đối với hàng hóa đó theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

1.3. Việc xác định giá trị tang vật vi phạm (Điều 5 Thông tư 155/2016/TT-BTC):

[...]