Công văn 1070/SXD-HĐ hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Sở Xây dựng tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 1070/SXD-HĐ
Ngày ban hành 23/06/2011
Ngày có hiệu lực 23/06/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Võ Văn Thành
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

UBND TỈNH LONG AN
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1070/SXD-HĐ
V/v hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Long An, ngày 23 tháng 06 năm 2011

 

Kính gửi:

- UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, Thành phố Tân An;
- Các Ban Quản lý Dự án Xây dựng.

 

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 48/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/11/2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;

Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá Hợp đồng xây dựng; Căn cứ Thông tư 06/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;

Căn cứ công văn số 887/BXD-KTXD ngày 07/6/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình theo mức lương tối thiểu mới áp dụng từ ngày 01/01/2011;

Căn cứ công văn số 4080/UBND-TH ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn điều chỉnh lương tối thiểu đối với doanh nghiệp;

Căn cứ công văn số 1285/UBND-CN ngày 29/4/2011 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng theo mức lương tối thiểu mới năm 2011;

Căn cứ công văn số 1281/UBND-CN ngày 14/6/2011 của UBND tỉnh về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 108/NĐ-CP;

Sở Xây dựng Long An hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An như sau:

A. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:

I. Nội dung tổng mức đầu tư

Bao gồm: Chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.

II. Phương pháp lập tổng mức đầu tư:

Các phương pháp lập tổng mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 01 của Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng. Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm lựa chọn phương pháp lập tổng mức đầu tư phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của dự án.

1. Chi phí xây dựng:

- Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.

- Chi phí xây dựng của dự án bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án và được xác định theo một trong bốn phương pháp sau:

+ Một là: Tính theo thiết kế cơ sở của dự án. Trong đó chi phí xây dựng được tính theo khối lượng Chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường;

+ Hai là: Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chưa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư. Suất vốn đầu tư tính dựa trên cơ sở tham khảo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố định kỳ hàng quý, hàng năm, nếu vị trí xây dựng phải gia cố đặc biệt về nền móng công trình thì suất đầu tư được cộng thêm khoảng chi phí theo kinh nghiệm của đơn vị tư vấn thiết kế;

+ Ba là: Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư;

- Bốn là: Kết hợp cả ba phương pháp trên.

2. Chi phí thiết bị:

- Chi phí thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi phí liên quan. Việc xác định chi phí thiết bị được tính theo một trong ba phương pháp sau:

[...]