CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HIỆN DỰ ÁN TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO VAY VỐNĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI
ĐOẠN 2001-2005
(Theo Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 4/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ)
Phần mở đầu
Việt Nam là một trong số những
nước nghèo có tỷ hộ nghèo đói cao. Theo số liệu điều tra của Ngân hàng Thế giới
(WB), thời điểm năm 1995 nước ta có khoảng 51% số hộ nông dân nghèo, trong đó
có khoảng 20% số hộ dưới mức nghèo khó. Theo số liệu điều tra của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, năm 1995 nước ta có khoảng 3,3 triệu hộ nghèo đói chiếm
tỷ lệ khoảng 22,8%.
Thực hiện chủ trương của Đảng,
Nhà nước về xoá đói giảm nghèo, Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp
đồng bộ để hỗ trợ các hộ nghèo, vùng nghèo như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
chương trình định canh định cư, phân bố lại dân cư, chương trình chuyển giao kỹ
thuật, khuyến nông, khuyến lâm, chương trình tạo việc làm, cho vay hộ nghèo thiếu
vốn sản xuất...; mở rộng quan hệ hợp tác Quốc tế với các Chính phủ, tổ chức phi
chính phủ, tìm kiếm các nguồn hỗ trợ kỹ thuật.
Góp phần vào thành tích xoá đói
giảm nghèo chung của cả nước trong đó có sự đóng góp không nhỏ của Ngân hàng Phục
vụ người nghèo. Qua 5 năm hoạt động, Ngân hàng phục vụ người nghèo với một cơ
chế hoạt động đặc thù đã thực hiện tốt mục tiêu đề ra như: cho vay vốn kịp thời
tới tận tay người nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh (SXKD) góp phần tạo công
ăn việc làm tăng thu nhập, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn giảm tỷ lệ đói
nghèo và khoảng cách giàu nghèo, giữ một vai trò tích cực trong thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (XĐGN).
Phần 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO GIAI ĐOẠN 1996-2000
I. Tổ chức triển khai thực
hiện:
Trong 5 năm qua (1996-2000) Thủ
tướng Chính phủ luôn có những chỉ đạo sát sao đối với công tác đối với hộ nghèo
như:
Để triển khai công tác cho vay
hộ nghèo có hiệu quả, ngay từ khi thành lập đã có 61 chi nhánh Ngân hàng phục vụ
người nghèo tỉnh, thành phố với hơn 500 chi nhánh Ngân hàng phục vụ người nghèo
huyện, thị trên phạm vi toàn quốc thực thi chính sách tín dụng hộ nghèo. Đồng
thời cấp bổ sung thêm 200 tỷ vốn Điều lệ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo,
tăng so với khi mới thành lập 40% và hàng năm Ngân sách Nhà nước đã kịp thời cấp
bù phần chênh lệch lãi suất giữa vốn huy động và vốn cho vay.
Đặc biệt việc thực hiện chương
trình Mục tiêu Quốc gia XĐGN 133 do Chính phủ phê duyệt ngày 23/7/1998 đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hộ nông dân nghèo, vùng nghèo sử dụng vốn vay NHNg có hiệu
quả hơn.
Hội đồng quản trị (HĐQT):
+ Tại Trung ương: HĐQT có 11
thành viên (9 thành viên là thứ trưởng các Bộ, ngành và 2 thành viên là Tổng
giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng
ngoại thương Việt Nam) do Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước làm Chủ tịch HĐQT.
+ Tại địa phương: ở cả cấp tỉnh,
thành phố; quận; huyện Ban đại diện HĐQT đều do 1 đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân
dân (UBND) cùng cấp làm Trưởng ban. Tổng số thành viên tham gia Ban đại diện
HĐQT-NHNg các cấp là 6.580 người, trong đó: Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc TW là 735 người; Ban đại diện HĐQT cấp huyện, thị xã trực thuộc
tỉnh là 5.845 người.
Điều hành tác nghiệp: Do Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNN&PTNT VN) đảm nhiệm
nhưng được tổ chức một hệ thống tách biệt riêng làm dịch vụ cho NHNg từ cấp huyện
đến cấp quận, huyện, thị xã. Về cán bộ tại cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW, bố
trí cán bộ chuyên trách, tổng số: 600 cán bộ. Tại cấp quận, huyện, thị xã không
bố trí cán bộ chuyên trách cho Ngân hàng phục vụ người nghèo mà toàn bộ đều do
cán bộ NHNo&PTNT làm kiêm nghiệm. Ngoài ra, ở cấp xã có các cộng tác viên
được Ngân hàng phục vụ người nghèo trả thù lao hàng tháng cho mỗi xã 1 cán bộ
trực tiếp tham gia công tác tín dụng hộ nghèo. Thiết kế mô hình tổ chức này nhằm
tiết giảm chi phí quản lý, góp phần thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất đối với
hộ nghèo.
II. Kết quả công tác tín dụng
đối với hộ nghèo giai đoạn 1996-2000:
1. Về nguồn vốn để cho vay hộ
nghèo qua các năm như sau:
Đơn
vị: tỷ đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền
|
±% năm 2000 so với năm 1996
|
|
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
1
|
Vốn điều lệ
|
5000
|
5000
|
7000
|
7000
|
7000
|
40
|
2
|
Vốn vay NH Nhà nước
|
6000
|
6000
|
9000
|
9000
|
9000
|
50
|
3
|
Vay các tổ chức tín dụng
|
432
|
796
|
1.283
|
2.103
|
2.902
|
572
|
4
|
Vốn vay nước ngoài
|
221
|
221
|
221
|
0
|
88
|
-60
|
5
|
Vốn nhận uỷ thác từ các tổ chức
quốc tế
|
63
|
21
|
33
|
42
|
51
|
-19
|
6
|
Vốn huy động từ cộng đồng hộ
nghèo
|
20
|
24
|
29
|
34
|
36
|
80
|
7
|
Vốn ngân sách địa phương
|
120
|
178
|
256
|
307
|
338
|
182
|
8
|
Vốn khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng nguồn vốn
|
1.956
|
2.340
|
3.442
|
4.086
|
5.015
|
156
|
2/ Về kết quả Đầu tư tín dụng
đối với hộ nghèo:
Đơn
vị: tỷ đồng, ngàn hộ
STT
|
Chỉ tiêu
|
Trong đó
|
Năm
1996
|
Năm
1997
|
Năm
1998
|
Năm
1999
|
Năm
2000
|
I
|
Doanh số cho vay trong kỳ
|
1.608
|
1.094
|
1.797
|
2.001
|
2.171
|
II
|
Doanh số thu nợ
|
328
|
606
|
954
|
1.204
|
1.364
|
III
|
Dư nợ cuối kỳ
|
1.769
|
2.257
|
3.100
|
3.897
|
4.704
|
|
Trong đó: Nợ ngắn hạn
|
|
.858
|
1.014
|
1.084
|
1.175
|
|
Nợ trung hạn
|
|
1.399
|
2.086
|
2.813
|
3.529
|
|
Nợ quá hạn (không kể nợ
khoanh, nợ chờ xử lý)
|
12
|
41
|
45
|
58
|
77
|
IV
|
Số lượt hộ vay vốn
|
1.400
|
79.7
|
1.128
|
1.011
|
952
|
V
|
Số nợ còn dư nợ
|
1.282
|
1.606
|
2.060
|
2.320
|
2.502
|
VI
|
Số hộ đã thoát nghèo (Luỹ kế)
|
100
|
221
|
270
|
353
|
447
|
3. Giải ngân các dự án hợp
tác với tổ chức trong nước và nước ngoài:
Đến 31/12/2000, Ngân hàng Phục
vụ người nghèo thực hiện 11 dự án ở 31 tỉnh, theo phương thức hỗ trợ vốn, hỗ trợ
kỹ thuật của các tổ chức trong và ngoài nước. Dự án có vốn đầu tư của nước
ngoài như: Dự án của Tổ chức phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD) cho hộ nghèo
ở Tuyên Quang (47 tỷ đồng); các dự án tài trợ kỹ thuật như: Dự án phát triển
dân tộc thiểu số (UNICEF), Dự án SUCS của Ngân hàng hợp tác xã Hà Lan
(RADOBANK), Dự án án “Tăng cường năng lực quốc gia để thực thi chương trình
hành động lâm nghiệp nhiệt đới Việt Nam” (GCP/020/ITA), Dự án “Phát triển tín dụng
cộng đồng” (UNPFA) và đã được hơn 6 triệu USD/10 triệu USD dự án vay vốn của tổ
chức các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC).
III. Đánh giá kết quả hoạt động
chương trình cho vay xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1996-2000:
1. Những mặt làm được:
Qua 5 năm hoạt động nguồn vốn của
Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã tăng trưởng khá nhanh và đều đặn qua các năm.
Năm 1996 tăng 352,7% so với vốn nhận bàn giao ban đầu; năm 1997 tăng 19,5%; năm
1998 tăng 46,2%; năm 1999 tăng 19,4%; năm 2000 tăng 22,7%. Trong đó: nguồn vốn
tăng nhanh là nguồn vay các tổ chức tín dụng dưới hình thức ngân hàng thương mại
huy động vốn trong cộng đồng dân cư, Ngân sách Nhà nước cấp bù.
Nguồn vốn tăng trưởng khá là
nguồn huy động từ ngân sách địa phương thông qua sự chỉ đạo của Ban đại diện
HĐQT các cấp.
Với nguồn vốn huy động được
Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã cho vay hơn 2,5 triệu lượt hộ nghèo với tổng
doanh số vay là: 8.670 tỷ đồng, doanh số thu nợ là: 4.445 tỷ.
Dư nợ 31/12/2000 là: 4.704 tỷ với
2.502 hộ còn dư nợ bình quân 1 hộ dư nợ 1,88 triệu đồng. Bình quân dư nợ 1 hộ
tăng dần qua các năm:
Năm 1996 bình quân dư nợ 1 hộ:
1,4 triệu đồng
Năm 1997 bình quân dư nợ 1 hộ:
1,4 triệu đồng
Năm 1998 bình quân dư nợ 1 hộ:
1,5 triệu đồng
Năm 1999 bình quân dư nợ 1 hộ:
1,68 triệu đồng
Năm 2000 bình quân dư nợ 1 hộ:
1,88 triệu đồng
Dư nợ cho vay hộ nghèo vùng III
là: 524 tỷ đồng có 534 ngàn hộ vay, trong đó cho vay hộ nghèo các xã đặc biệt
khó khăn theo chương trình 135 của Chính phủ là 353 tỷ đồng với 363 ngàn hộ
vay. Nhiều hộ sử dụng vốn vay có hiệu quả, đem lại lợi ích kinh tế, vượt đói
nghèo, mua sắm được công cụ lao động và tài sản đáng kể cho gia đình.
Dư nợ cho vay hộ nghèo là người
dân tộc thiểu số có số dư là 782 tỷ đồng với 729 ngàn hộ, chủ yếu là người dân
tộc Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơme, H’mông, GiaRai, ÊĐê... nhiều xã với số hộ
nghèo chủ yếu là người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa hoạt
động có hiệu quả: dư nợ cao, không có nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cao. Nhiều xã
đã không còn hộ đói và đã giảm được 60-70% hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn
1995 - 2000.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
phân theo 7 vùng kinh tế:
Đơn
vị tính: %
Vùng
|
1997 so với 1996
|
1998 so với 1997
|
1999 so với 1998
|
2000 so với 1999
|
Bình quân 5 năm
|
1. Vùng du miền núi phía
& bắc trung
|
37
|
39
|
33
|
22
|
33,2
|
2. Vùng ĐBS Hồng
|
46
|
62
|
25
|
21
|
38,5
|
3. Vùng khu 4 cũ
|
16
|
43
|
24
|
26
|
27,2
|
4. Vùng Duyên hải miền trung
|
34
|
23
|
21
|
24
|
25,5
|
5. Vùng Tây nguyên
|
14
|
17
|
16
|
8
|
13,7
|
6. Vùng Đông Nam bộ
|
23
|
20
|
22
|
10
|
18,7
|
7. Vùng ĐBS Cửu Long
|
13
|
29
|
23
|
18
|
20,7
|
Toàn quốc
|
27
|
37
|
26
|
21
|
27,7
|
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình
quân chung của toàn quốc trong 5 năm qua là 27,7%. Có 2 vùng tăng trưởng cao
hơn bình quân chung của toàn quốc: Vùng đồng bằng Sông Hồng 38,5%; Vùng Trung
dư miền núi phía bắc 33,2%.
Đến 31/12/2000, vốn Ngân hàng
Phục vụ người nghèo đã góp phần giúp cho 447 ngàn hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo
đói. Như vậy cứ 5 hộ vay vốn Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã có 1 hộ thoát
nghèo. Qua số liệu báo cáo của từng chi nhánh cho thấy số hộ thoát nghèo ở miền
núi cao hơn đồng bằng; cụ thể ở miền núi cứ 5,6 hộ vay vốn có 1 hộ thoát nghèo
và ở đồng bằng cứ 7,5 hộ vay vốn có 1 hộ thoát nghèo. Tính đến ngày 31/12/2000,
đã có hơn 20 ngàn hộ ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng trung du và miền núi
phía Bắc đã thoát ngưỡng nghèo theo chuẩn mực của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Thông qua các dự án Ngân hàng
Phục vụ người nghèo hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước bước đầu đã mở
ra khả năng hợp tác quốc tế, tranh thủ được nguồn vốn và sự tài trợ kỹ thuật, đồng
thời gần công tác cho vay của Ngân hàng Phục vụ người nghèo với công tác tập huấn,
đào tạo tổ nhóm vay vốn, gắn các hoạt động lồng ghép giúp người vay vốn sử dụng
vốn vay của Ngân hàng Phục vụ người nghèo đạt hiệu quả cao.
Tín dụng đối với hộ nghèo 5 năm
qua đã mang lại hiệu quả như: góp phần thiết thực phát triển kinh tế và ổn định
chính trị xã hội. Lần đầu tiên ở Việt Nam đã thiết lập được kênh tín dụng riêng
để hỗ trợ tài chính cho người nghèo; thực hiện chính sách tín dụng hợp lý; tạo điều
kiện cho hộ nghèo có vốn sản xuất kinh doanh; tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập,
từng bước làm quen với nền sản xuất hàng hóa. Vốn của nhà nước đã thực sự đến
tay người nghèo, vùng nghèo. Nhiều hộ nghèo đã biết sử dụng vốn tín dụng đầu tư
vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từng bước vươn lên làm chủ cuộc sống góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22,8% năm 1995 xuống còn 10% vào cuối năm 2000.
Với mô hình quản lý giai đoạn
1995 - 2000 đã góp phần huy động sức mạnh tổng hợp của các cơ quan quản lý Nhà
nước, các ngân hàng, các tổ chức đoàn thể xã hội về các nguồn lực, thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam.
2. Một số khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo:
2.1/ Về mô hình tổ chức.
Ngân hàng phục vụ người nghèo
là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, có tư cách pháp nhân nhưng trong giai đoạn
hiện nay mới chỉ hoạt động như một quỹ ưu đãi, giao điều hành tác nghiệp cho
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cho nên tổ chức quản lý
(HĐQT) và tổ chức điều hành theo hình thức kiêm nhiệm, có một số nơi phân công
trách nhiệm chưa rõ ràng, cán bộ ngân hàng cơ sở thì thiên về mục tiêu kinh
doanh nên chưa quan tâm đúng mức đến tín dụng hộ nghèo.
Do khối lượng tín dụng cho hộ
nghèo ngày càng tăng, đặc biệt lượng khách hàng tăng lớn, món cho vay nhỏ, ở
vùng sâu, vùng xa chưa thành lập chi Nhánh Ngân hàng Phục vụ người nghèo, cán bộ
tín dụng của chi Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn kiêm nhiệm
cả công việc cho vay hộ nghèo, nên khối lượng công việc đối với cán bộ tín dụng
là quá tải nên hạn chế đến việc đầu tư tín dụng cho hộ nghèo, nhất là vùng sâu,
vùng xa. Hiện nay chính sách tài chính đối với cán bộ tín dụng cho vay hộ nghèo
ở các vùng sâu, vùng xa chưa được quan tâm hơn, phương tiện làm việc rất khó
khăn, hạn chế đến việc cung cấp dịch vụ tín dụng cho hộ nghèo ở các vùng này.
Bên cạnh dịch vụ có hiệu quả của
Ban đại diện HĐQT các cấp, có một số nơi thiếu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của
Ban đại diện,; sự phối hợp với các ngành, đoàn thể chưa thường xuyên, còn nhiều
bất cập nhất là việc tuyên truyền các chính sách tín dụng hộ nghèo.
2.2/ Về cơ chế hoạt động:
a/ Về tạo lập nguồn vốn: Hoạt động
của Ngân hàng phục vụ người nghèo trong thời gian qua, xét về mặt bản chất là vốn
tín dụng nhưng đây là vốn tín dụng theo chính sách có ưu đãi nên nguồn vốn tăng
trưởng phục vụ sự hỗ trợ của Nhà nước, tính chủ động về nguồn vốn trong hoạt động
của Ngân hàng phục vụ người nghèo còn hạn chế.
Theo phương thức tạo lập nguồn
vốn hiện nay, nguồn vốn chủ yếu huy động thông qua các Ngân hàng Thương mại quốc
doanh, toàn văn bộ là vốn ngắn hạn (thời hạn đến 12 tháng). Khối lượng vốn huy
động phụ thuộc vào khả năng cấp bù chênh lệch lãi suất từ Ngân sách Nhà nước
hàng năm. Trong cơ cấu nguồn vốn thì trung hạn chiếm 30%, nhưng khi sử dụng vốn
có thời hạn trung hạn thì dư nợ chiếm 75%. Đây là vấn đề khó khăn nhất trong quản
lý và điều hành vốn tín dụng cho vay hộ nghèo, ảnh hưởng đến việc hoàn trả cho
các Ngân hàng thương mại. Rất khó có thể tiếp tục phát triển quy mô đầu tư nếu
không được cải thiện về cơ chế tạo lập nguồn vốn theo hướng ổn định nguồn vốn
trung và dài hạn.
Việc thực hiện bảo lãnh bằng
tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho hộ nghèo vay vốn như hiện
nay là bình xét, thẩm định hộ nghèo chủ yếu dựa Ban xoá đói giảm nghèo xã, phường
nhưng hầu hết cán bộ của các tổ chức này chưa được đào tạo về nghề nghiệp, nên
chất lượng bình xét, bảo lãnh chưa cao hoặc có trường hợp lợi dụng để vay vốn.
b/ Chính sách tín dụng: Việc
cho vay đối với hộ nghèo ở 1 số địa phương nhất là các xã đặc biệt khó khăn rất
khó khăn rất khó triển khai vì nhiều nguyên nhân trong đó có việc bản thân hộ
nghèo không có nhu cầu vay vốn, và vốn vay phải phục vụ cho sản xuất kinh doanh
mới có khả năng trả nợ.
c/ Cơ chế lãi suất: Trong thời
gian qua, mặc dù đã nhiều lần điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với hộ nghèo
gần với lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại, nhưng lãi suất cho vay của
Ngân hàng phục vụ người nghèo vẫn là lãi suất ưu đãi. Vì vậy, tài chính của
Ngân hàng phục vụ người nghèo phụ thuộc vào nhiều Ngân sách Nhà nước, do đó
tính bền vững của Ngân hàng phục vụ người nghèo chưa cao nên việc vay vốn hoặc
tiếp nhận nguồn tài trợ của các Tổ chức Tài chính tín dụng Quốc tế như WB,
ADB... đến nay khó thực hiện.
d/ Về rủi ro đối với vốn tín dụng:
Mặc dù nợ quá hạn bao gồm cả nợ khoanh chỉ chiếm 6,6% so tổng dự nợ, song tiềm ẩn
nợ quá hạn phát sinh ngày càng tăng. Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo rủi ro
cao, ngoài những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh xảy
ra trên diện rộng, thiệt hại lớn, rớt giá, cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng
xa chưa phát triển, trình độ dân chí không đồng đều cũng cản trỏ cho việc thực
hiện chính sách tính dụng hộ nghèo... còn những nguyên nhân khác như thiếu kiến
thức làm ăn, sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh kèm, ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ vốn vay. Mặt khác ở 1 bộ phận không nhỏ hộ nghèo còn có tư tưởng ỷ lại.
2.3/ Việc lồng ghép, phân phối
với các chương trình, dự án khác
Sự phối kết hợp tín dụng cho hộ
nghèo với các giải pháp khuyến nông, khuyến lâm cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản
xuất và tổ chức thị trường, việc xây dựng chính sách tín dụng cho vay vốn trực
tiếp tới hộ nghèo dể áp dụng chung cho tất cả các vùng trong cả nước cũng chưa
phù hợp với một số nơi có tập quán canh tác khác nhau. Khi phân tích nguyên
nhân nợ quá hạn cao ở một số nơi cho thấy hộ nghèo thường sử dụng đất đai canh
tác cầm cố và đi làm thuê. Đối với những hộ này vốn vay thường sử dụng vào các mục
đích tiêu dùng nên rất khó khăn thu hồi nợ.
2.4/ Việc xác định đối tượng
hộ nghèo:
Việc bình nghị và xét chọn từ
UBND xã do Ban XĐGN xã lập danh sách đơn thuần chỉ là danh sách hộ nghèo, trong
đó nhiều hộ nghèo không có điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc
diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không thuộc diện hộ nghèo đói. Có hiện tượng
này là do còn nhiều bất cập trong phương pháp điều tra, thống kê hộ nghèo đói tại
cơ sở, nhiều hộ nghèo đói không đủ điều kiện vay vốn thì được đề nghị cho vay,
nhiều hộ cận nghèo có nhu cầu vay nhưng không được vay dẫn đến tái nghèo.
Ngoài ra ở một số nơi, một số
cán bộ hoặc một số đoàn thể đã thông đồng, lợi dụng tự ý thu nợ, thu lãi không
nộp ngân hàng, chiếm đoạt tài sản, làm ảnh hưởng lớn đến uy tín và chính sách
tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
Phần II
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HIỆN DỰ ÁN TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN
2001 – 2005
(Theo Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ)
Định hướng của chương trình mục
tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo là: Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí hộ
nghèo mới) đến năm 2005 còn dưới 10%, bình quân mỗi năm giảm 1,2-2% (khoảng 28
- 30 vạn hộ/năm); không để tái đói kinh niên, các xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng
thiết yếu cơ bản.
Căn cứ vào kết quả hoạt động
trong thời gian qua và định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2001 - 2010. Ngân hàng Nhà nước xây dựng kế hoạch hoạt động cho vay hộ
nghèo 2001 - 2005 như sau:
I. Định hướng, mục tiêu công
tác tín dụng hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005:
1. Nguồn vốn:
Đơn
vị tính: tỷ đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền
|
± % năm 2005 so với năm 2000
|
|
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
|
1
|
Vốn điều lệ
|
1.000
|
1.200
|
1.600
|
1.800
|
2.000
|
100
|
|
2
|
Vốn vay NH Nhà nước
|
900
|
900
|
900
|
900
|
900
|
0
|
|
3
|
Vốn huy động thị trường thông
qua các NHTM
|
4.015
|
4.560
|
5.005
|
5.670
|
6.345
|
58
|
|
4
|
Vốn vay nước ngoài
|
145
|
145
|
145
|
145
|
145
|
0
|
|
5
|
Vốn nhận uỷ thác từ các tổ chức
quốc tế
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
0
|
|
6
|
Vốn huy động từ cộng đồng hộ
nghèo
|
40
|
45
|
50
|
55
|
60
|
50
|
|
7
|
Vốn ngân sách địa phương
|
350
|
400
|
450
|
480
|
500
|
43
|
|
8
|
Vốn khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Tổng số
|
6.500
|
7.300
|
8.200
|
9.100
|
10.000
|
54
|
|
Nguồn vốn cơ bản để tăng trưởng
đầu tư tín dụng trong giai đoạn 2001- 2005 gồm hai nguồn vốn cơ bản là vốn ngân
sách Nhà nước là 2000 ngàn tỷ đồng, chiếm 20% trong tổng nguồn vốn hoạt động,
hơn nữa để xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo thì nguồn vốn của các tổ chức
tín dụng huy động để Ngân hàng phục vụ người nghèo cho vay là 6.345 tỷ đồng,
chiếm khoảng 63,45% trong tổng nguồn vốn hoạt động.
2. Sử dụng vốn:
Đơn
vị: tỷ đồng, 1.000 hộ
Chỉ tiêu
|
2001
|
2001
|
2003
|
2004
|
2005
|
1. Nguồn vốn
|
6.500
|
7.300
|
8.200
|
9.100
|
10.000
|
2. Dư nợ
|
6.157
|
6.935
|
7.790
|
8.645
|
9.500
|
3. Số hộ dư nợ
|
2.600
|
2.650
|
2.550
|
2.500
|
2.400
|
4. Số hộ thoát nghèo
|
120
|
140
|
150
|
200
|
200
|
Nguồn vốn tăng trưởng hàng năm
tập trung tăng trưởng đầu tư cho những hộ nghèo các tỉnh miền núi, những vùng
có nhiều hộ nông dân nghèo, hộ nông dân là dân tộc thiểu số, những vùng vừa xảy
ra thiên tai.
Tổng số hộ thoát nghèo trong
giai đoạn 2001 - 2005 là 810 ngàn hộ tăng 363 ngàn hộ so với giai đoạn 1995 -
2000, hệ số sử dụng vốn (dư nợ tín dụng với nguồn vốn) giai đoạn 2001 - 2005
tăng so với giai đoạn 1995 - 2000 là 1,22%. Dư nợ tín dụng đến 31/12/2005 tăng
gấp hơn 2 lần so với dư nợ 31/12/2000.
II. Một số giải pháp để tổ
chức thực hiện:
1. Về mô hình và tổ chức hoạt
động.
Thực hiện theo đề án hoàn thiện
tổ chức và hoạt động của Ngân hàng chính sách khi được Chính phủ phê duyệt.
2. Về cơ chế chính sách.
Bám sát tiêu chí hộ nghèo giai
đoạn 2001 - 2005 để xây dựng kế hoạch đầu tư tín dụng và bổ sung sửa đổi cơ chế
tín dụng, tài chính, xử lý rủi ro... sát thực trong giai đoạn hiện nay cụ thể:
- Mục tiêu hoạt động cơ chế tài
chính:
Hoạt động không vì lợi nhuận,
mà vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Đảm bảo an toàn vốn, cân đối thu chi tài
chính.
- Nghiên cứu đa dạng phương thức
đầu tư và đầu tư có trọng điểm vùng nghèo, làng nghèo nhưng tập trung vào vùng
sâu vùng xa, hải đảo như: đầu tư theo dự án hoặc có thể phân vùng, chọn nhóm những
hộ nghèo cùng điều kiện sản xuất, ngành nghề để liên kết với nhau trong sản xuất
và tăng cường tính cộng đồng các hộ nghèo có trách nhiệm về vốn vay, trả nợ,
tiêu thụ sản phẩm...
- Phối kết hợp với vác chương
trình khác trong một địa bàn như: khuyến nông, lâm, ngư, phát triển làng nghề
truyền thống, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trên cùng địa bàn để sử dụng hiệu
quả vốn vay đối với hộ nghèo.
- Nghiên cứu tăng mức cho vay một
hộ nghèo, chú trọng đầu tư vốn trung, dài hạn phục vụ các dự án sản xuất kinh
doanh lâu dài, ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm của từng hộ.
- Kịp thời xử lý các rủi ro,
trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo các cấp, các ngành liên quan để phối hợp xử
lý.
3/ Một số giải pháp cụ thể của
Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh
các chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn cả về thủ tục, mức cho vay, thời
hạn cho vay, bảo đảm tiền vay, lãi suất cho vay; thực hiện nghiêm túc quy trình
nghiệp vụ tín dụng, chế độ thể lệ của ngành, trong việc cho vay hộ nghèo.
- Củng cố Ban đại diện HĐQT các
cấp theo hướng gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động thường xuyên, đúng mục tiêu, tránh
tình trạng có tổ chức chỉ mang tính hình thức.
- Củng cố, bổ sung đội ngũ cán
bộ Ngân hàng Phục vụ người nghèo làm chuyên trách nhất là ở cấp huyện và đặc biệt
là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, đồng thời tăng cường đội ngũ cán bộ làm cộng
tác viên cấp xã, đảm bảo hoạt động thường xuyên, đạt mục tiêu tiếp cận đến 100%
hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát bằng nhiều hình thức: kiểm tra tại chỗ, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất, kiểm tra chéo, kiểm tra của Ban đại diện HĐQT. Mặt khác, thực hiện tốt
hơn nữa công tác thông tin báo cáo và điều hành kế hoạch.
- Phối hợp với các Bộ, ngành phổ
biến kiến thức làm ăn (Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư...), phối hợp hoạt động
cho vay với các hoạt động lồng ghép để hộ nghèo vay vốn đạt hiệu quả cao trong
việc sử dụng vốn vay Ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Đảm bảo sự phối kết hợp chặt
chẽ, thường xuyên giữa Ngân hàng và các cấp chính quyền địa phương, tổ nhóm vay
vốn để bình chọn, xét duyệt cho vay đúng người, đúng đối tượng hộ nghèo thiếu vốn
sản xuất và giúp họ có điều kiện sử dụng vốn vay hiệu quả.
- Củng cố và nâng cao chất lượng
hoạt động của tổ nhóm vay vốn bằng biện pháp: Tăng cường công tác tập huấn nghiệp
vụ và đào tạo cán bộ quản lý tổ nhóm, nhằm nâng cao vai trò năng lực quản lý để
đây thực sự là chân rết hiệu quả, là cầu nối giữa Ngân hàng và hộ nghèo.
- Ngoài nguồn vốn Ngân sách cấp,
đóng góp từ Ngân sách các địa phương, Ngân hàng phục vụ người nghèo sẽ nghiên cứu
các biện pháp huy động nguồn vốn thích hợp và tăng cường hợp tác cũng như sự trợ
giúp của các tổ chức trong nước và Quốc tế.
- Ngân hàng phối kết hợp cùng với
chính quyền và Ban xoá đói giảm nghèo các cấp tiếp tục củng cố hoạt động của
các tổ vay vốn như: mở lớp tập huấn nghiệp vụ và tăng cường tuyên truyền sâu rộng
trong toàn xã hội về chương trình xoá đói giảm nghèo, nghiên cưú mở rộng các
phương thức cho vay nhất là đối với hộ nghèo ở nơi không có ruộng đất, điều kiện
sản xuất kinh doanh, chủ yếu đi làm thuê. Xây dựng quy chế phối hợp với các cấp,
các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội để làm tốt từ khâu bình bầu, xét duyệt đến
giải ngân và thu hồi nợ. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể khuyến nông tuyên
truyền, hướng dẫn kỹ thuật để hướng dẫn hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu quả.
- Vốn do ngân sách Nhà nước cấp
tối thiểu đến năm 2005 là 2000 tỷ đồng, để đảm bảo sự ổn định, lâu dài cho mục
tiêu đầu tư tín dụng trung dài hạn tới từng hộ nghèo, đồng thời trên cơ sở kế
hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư tín dụng, kế hoạch tài chính và có sự chấp
nhận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất từng năm chia ra quý để
chủ động thực hiện.
- Làm tốt công tác tuyên truyền,
vận động để người dân hiểu rõ hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo là có
vay, có trả cả gốc và lãi, xoá bỏ tư tưởng vốn cho, vốn cấp.
- Chú trọng hơn nữa công tác kiểm
tra, kiểm soát trong từng đơn vị cơ sở nhằm phát hiện kịp thời các sai sót,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các tiêu cực để nâng cao hiệu quả hoạt động của
Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra tổng hợp nợ
vay ngân hàng của các hộ nghèo bị thiệt hại do các nguyên nhân khách quan qua
các năm chưa được xử lý để trình Chính phủ cho xử lý dứt điểm.
Phần III
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1/ Đề nghị Chính phủ:
1.1/ Sớm phê duyệt đề án thành
lập Ngân hàng chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở bổ sung và
hoàn thiện mô hình tổ chức của Ngân hàng phục vụ người nghèo để sớm làm tốt hơn
vai trò của Ngân hàng chính sách trong công tác cho người nghèo vay vốn.
1.2/ Cho phép thực hiện cơ chế
tạo lập nguồn vốn theo hướng: Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện cho vay
theo chương trình chỉ định của Chính phủ thì nguồn vốn hoạt động chủ yếu do
Ngân sách cấp và huy động nguồn vốn trung, dài hạn. Nếu huy động nguồn lực
trong dân cư thì cần thực hiện các hình thức Chính phủ vay dân thông qua phát
hành trái phiếu, hoặc đấu thầu qua các Ngân hàng thương mại. Đồng thời các Bộ,
Ngành hỗ trợ nhận nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế có thời hạn
dài, lãi suất ưu đãi để giảm cấp bù từ nguồn ngân sách Nhà nước. Không nên để
Ngân hàng phục vụ người nghèo tự vay từ các ngân hàng thương mại như hiện nay sẽ
làm ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại và
bản thân Ngân hàng phục vụ người nghèo. Hàng năm Bộ Tài chính có cơ chế cấp bù
linh hoạt cho Ngân hàng phục vụ người nghèo để chủ động huy động vốn đáp ứng
các nhu cầu cho vay các hộ nghèo, góp phần xoá hộ nghèo, giảm hộ nghèo đạt kết
quả tốt hơn.
1.3/ Cho phép tập trung các nguồn
vốn có lãi suất thấp dành cho mục tiêu tín dụng cho chương trình XĐGN để thống
nhất việc quản lý sử dụng và thống nhất mức lãi suất cho vay, quản lý các nguồn
vốn có cùng tính chất, cùng mục tiêu để hỗ trợ hộ nghèo làm ăn để tạo điều kiện
thuận lợi trong quản lý, điều hành và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4/ Đảm bảo chính sách Tài
chính, chế độ tiền lương đối với cán bộ làm công tác cho vay hộ nghèo, đảm bảo
chế độ công tác phí ở mức phù hợp với thực tế đối với từng vùng.
1.5/ Chỉ đạo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố hoàn thiện thống
kê số hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới (giai đoan 2001-2005).
1.6/ Có chính sách và giao cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối phối hợp với các Bộ ngành có
liên quan triển khai đẩy mạnh việc thực hiện các nội dung của chương trình như
phát triển cơ sở hạ tầng; làm tốt công tác khuyến nông; hỗ trợ giống, kỹ thuật ứng
dụng để phát triển sản xuất; tiêu thụ sản phẩm nhất là ở các vùng đặc biệt khó
khăn ... tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện để người nghèo sử dụng vốn có hiệu quả.
2/ Đối với Uỷ ban nhân dân
các cấp.
2.1/ Đề nghị chính quyền các cấp
quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với hệ thống Ngân hàng phục vụ người
nghèo nhất là các khâu xét duyệt mức cho vay hộ vay, giám sát quá trình sử dụng
vốn vay, và củng cố, nâng cao vai trò của các tổ chức tương hỗ để góp phần thực
hiện tốt Chương trình xoá đói giảm nghèo và có mức thù lao cho cán bộ xã, phường
hợp lý hơn.
2.2/ Đối với nguồn vốn nhân dịch
vụ uỷ thác từ các địa phương; cần phải có hợp đồng dịch vụ rõ ràng giữa các địa
phương với Ngân hàng; giao cho Sở Tài chính vật giá ký hợp đồng quy định trách
nhiệm, quyền hạn, lợi ích của các bên tham gia và phương án xử lý rủi ro bất khả
kháng nếu có. Đồng thời nên áp dụng đồng nhất về các cơ chế nghiệp vụ, thủ tục
cho vay, lãi suất như: các quy định của Ngân hàng phục vụ người nghèo không nên
có những quy định riêng, lãi suất quá thấp hoặc cho vay không lãi làm tăng bao
cấp, gây khó khăn trong quản lý, làm giảm tính hiệu quả của vốn tín dụng ngân
hàng.
2.3/ Củng cố Ban XĐGN và hình
thành Tổ vay vốn hoạt động thật sự để hỗ trợ NHNg tiếp cận nhanh, chính xác đến
từng hộ nghèo.