Kính
gửi:
|
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
27/3/2020; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày
28/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch
Covid-19 và Công điện số 01/CĐ-UBND ngày 28/01/2021 của UBND tỉnh về việc triển
khai các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Hải
Dương. Căn cứ vào tình hình thực tế, để thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cộng đồng, Sở Tư pháp hướng dẫn thực
hiện xử lý vi phạm pháp luật đối với một số hành vi vi phạm pháp luật trong
công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 như sau:
I. NHÓM CÁC HÀNH
VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CÓ THỂ XẢY RA TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
COVID-19
1. Hành vi không
tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 2.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức).
- Quy định: tại Khoản 1 Điều 5
Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp xã; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Thông tin và Truyền
thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải.
2. Hành vi đưa
tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh Covid-19:
a) Hành vi đưa tin không chính
xác về tình hình dịch bệnh Covid-19 sau khi công bố dịch hoặc công bố hết dịch
theo nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với tổ chức). Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
“Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên
địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật”.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 3
và Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính
phủ quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải.
b) Hành vi cung cấp nội dung
thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức
và danh dự, nhân phẩm của cá nhân liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc gỡ
bở thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật”.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 1
và Khoản 3 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ
quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
- Thẩm quyền xử phạt: Giám đốc
Công an tỉnh; Chánh thanh tra/Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông
tin và Truyền thông.
* Xử lý hình sự: Trường hợp
đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật,
thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid- 19 có thể bị xử lý theo Điều
288 Bộ luật Hình sự năm 2015.
3. Hành vi vứt khẩu
trang, các chất, vật dụng đã sử dụng không đúng nơi quy định có khả năng làm
lây lan dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.
- Quy định: tại Khoản 1 Điều 6
Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt
VPHC trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp xã; Thanh tra viên Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Khoa học và công nghệ, Tài nguyên và môi trường.
4. Hành vi không
thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá
trình thực hiện giám sát dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 2
Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử
phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp xã; Chánh Thanh tra Y tế; Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công
an cấp tỉnh.
5. Hành vi che giấu,
không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng của bản thân hoặc của
người khác mắc dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 3
Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử
phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.
* Xử lý hình sự: Trường hợp
làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cho người khác sẽ bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật
Hình sự năm 2015.
6. Hành vi từ chối
hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả “Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế”.
- Quy định: tại Điểm b Khoản 2
và Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy
định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.
* Xử lý hình sự: Trường hợp
làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cho người khác sẽ bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật
Hình sự năm 2015.
7. Hành vi không
thực hiện đeo khẩu trang nơi công cộng hoặc ra đường thuộc diện không cần thiết:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 1
Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử
phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp xã; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng
Công an cấp tỉnh.
8. Hành vi không thực
hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống
công cộng có nguy cơ làm lây truyền dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức).
- Quy định: tại Điểm a Khoản 3
Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử
phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.
9. Hành vi không
thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm
đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng để phòng, chống dịch bệnh
Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tổ chức).
- Quy định: tại Điểm c Khoản 3
Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử
phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Công an tỉnh.
* Xử lý hình sự: Trường hợp chủ
cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như: quán ba,
karaoke, dịch vụ mát xa, cơ sở thẩm mỹ, phòng tập gym/yoga/game, rạp chiếu
phim...) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt
động kinh doanh để phòng chống dịch Covid-19, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng
trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh sẽ bị xử lý theo Điều 295 Bộ
luật Hình sự năm 2015.
10. Hành vi
không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố
tình trạng khẩn cấp dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với tổ chức).
- Quy định: tại Điểm b Khoản 5
Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử
phạt VPHC trong lĩnh vực y tế.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND tỉnh.
11. Hành vi
không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ liên quan đến phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật hoặc niêm yết
giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm bị
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mức phạt trên áp dụng đối với
cá nhân (đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân).
- Quy định: tại Khoản 1 và Điểm
a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí (được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 49/2016/NĐ-CP).
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp xã; Chánh thanh tra Sở Tài chính.
12. Hành vi bán
cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ liên quan đến phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 do tổ chức, cá nhân định giá không thuộc Danh mục bình ổn giá, hàng
hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện:
- Mức phạt: Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc trả lại cho khách
hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết, trường hợp không xác định được khách
hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước”.
- Quy định: tại Khoản 3 và 7
Điều 12 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt
VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Tài chính.
13. Hành vi giúp
đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người nước ngoài vào Việt Nam, ở lại
Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức). Người nước ngoài có hành vi VPHC, thì tùy
theo mức độ vi phạm có thể còn bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quy định: tại Điểm a Khoản 5
và Khoản 9 Điều 17 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh (phạt tiền và quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất - nếu có).
* Xử lý hình sự: Hành vi liên
quan đến quy định về xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép có thể
bị xử lý theo Điều 347 và 348 Bộ luật Hình sự năm 2015.
14. Hành vi cản
trở, chống lại người thi hành công vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19:
a) Hành vi cản trở; xúi giục,
lôi kéo; kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát hoặc có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
người thi hành công vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức).
- Quy định: tại Khoản 2 Điều 20
Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC
trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp xã; Trưởng công an cấp huyện, Trưởng phòng thuộc công an tỉnh; Chánh
thanh tra các Sở có liên quan; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường đang thi hành
công vụ.
b) Hành vi dùng vũ lực; đe dọa
dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ hoặc gây thiệt hại về tài sản,
phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ phòng, chống dịch
bệnh Covid-19 mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Mức phạt: Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức).
- Quy định: tại Điểm a, b Khoản
3 Điều 20 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch
UBND cấp huyện; Trưởng công an cấp huyện, Trưởng phòng thuộc công an tỉnh;
Chánh thanh tra các Sở có liên quan; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường đang thi
hành công vụ .
* Xử lý hình sự: Hành vi dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ
trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 có thể bị xử lý theo Điều 330 Bộ luật
Hình sự năm 2015.
II. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Được thực hiện theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính (VPHC) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong đó cần
lưu ý một số nội dung:
1. Lập Biên bản
VPHC:
1.1. Về thẩm quyền lập biên bản
VPHC:
a) Người có thẩm quyền lập biên bản
VPHC theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý VPHC (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18/8/2017), bao gồm:
- Người có thẩm quyền xử phạt;
- Công chức, viên chức đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh được giao.
* Lưu ý: Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản VPHC được quy định cụ thể tại
các Nghị định xử phạt VPHC trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
b) Việc xử phạt VPHC không lập biên bản
(theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Xử lý VPHC): được áp dụng
trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá
nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết
định xử phạt VPHC tại chỗ.
Quyết định xử phạt VPHC tại chỗ được
thực hiện theo mẫu biểu MQĐ01 ban
hành kèm theo Nghị định 97/2017/NĐ-CP đối với Chủ tịch UBND các cấp (trường hợp
Thông tư của Bộ, ngành thuộc người có thẩm quyền xử phạt VPHC có quy định thì sử
dụng mẫu biểu riêng).
1.2. Khi lập biên bản VPHC cần
thực hiện theo các nội dung sau:
a) Về thủ tục, nội dung lập biên bản
VPHC:
- Biên bản VPHC phải ghi rõ ngày,
tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ,
tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn
chặn VPHC và bảo đảm việc xử lý tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu
có); lời khai của người vi phạm hoặc gia đình của người vi phạm; nếu có người
chứng kiến thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn
giải trình về VPHC của người vi phạm hoặc đại diện gia đình của người vi phạm;
cơ quan tiếp nhận giải trình (nếu có).
Trường hợp người vi phạm, đại diện
gia đình người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc
vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại
diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến;
- Một hành vi VPHC chỉ bị lập biên bản
và ra quyết định xử phạt một lần. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi VPHC trong cùng một vụ vi phạm, thì biên bản VPHC phải ghi rõ từng hành
vi vi phạm;
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập
biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện
yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền xử phạt, vẫn cố ý thực hiện hành vi
vi phạm đó, thì người có thẩm quyền xử phạt phái áp dụng biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử lý VPHC phù hợp để chấm dứt hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt
đối với hành vi đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng thêm tình tiết
tăng nặng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý VPHC hoặc xử phạt đối
với hành vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền xử phạt
và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử
phạt.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị ra
quyết định xử phạt nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thi hành hoặc đang thi
hành quyết định mà sau đó vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đó, thì hành
vi vi phạm này được coi là hành vi vi phạm mới;
- Biên bản VPHC phải được lập thành
ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ
chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có
người chứng kiến, hoặc đại diện gia đình thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường
hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định (tham gia việc lập
biên bản) phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện gia đình
người vi phạm, người chứng kiến từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ
lý do vào biên bản;
- Biên bản VPHC lập xong phải giao
cho cá nhân, đại diện gia đình người vi phạm 01 bản; trường hợp VPHC không thuộc
thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản
phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên VPHC
(chưa đủ 18 tuổi) thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của
người vi phạm;
b) Mẫu biểu: Sử dụng đúng mẫu biểu MBB01 ban hành kèm theo Nghị định
97/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp Thông tư của Bộ, ngành thuộc người có thẩm quyền
lập biên bản VPHC có quy định mẫu biểu riêng).
2. Xác minh
tình tiết phức tạp của vụ việc VPHC:
- Hoạt động này thể hiện trước hoặc
sau khi lập Biên bản VPHC và có thể được thực hiện cùng với các trình tự, thủ tục
xử phạt tiếp theo cho đến khi ra quyết định xử phạt.
- Đối với những trường hợp có tình tiết
phức tạp, trước khi ra quyết định xử phạt người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm xác minh có hay không hành vi VPHC xảy ra trên thực tế, lỗi, nhân thân,
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ...
- Quá trình xác minh phải thể hiện bằng
văn bản để đảm bảo tính khách quan, chính xác các tình tiết phức tạp của vụ việc
vi phạm.
3. Tạm giữ tang
vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (nếu
có): thực hiện theo
quy định tại Điều 125 Luật Xử lý VPHC.
4. Chuyển hồ sơ
vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự và chuyển hồ sơ
vụ vi phạm để xử phạt VPHC:
- Trong quá trình xem xét vụ việc,
người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm đánh giá đúng mức độ, tính chất của
vụ việc vi phạm; nếu trường hợp vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng thì
phải chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền hoặc ngược lại.
- Trình tự, thủ tục, thời hạn xem
xét, chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm giữa các cơ quan có thẩm quyền xử phạt và cơ
quan tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 62, Điều 63 của Luật Xử lý
VPHC.
* Lưu ý: Chấp hành đúng các quy định về thời hiệu xử lý VPHC, thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với đối tượng vi phạm, tránh bỏ lọt tội phạm. Thời hạn
ban hành quyết định xử phạt trong trường hợp này là 30 ngày hoặc tối đa 45
ngày.
5. Ra quyết định
xử phạt VPHC:
a) Thời hạn ra quyết định xử phạt là
07 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC. Trường hợp phức tạp thì thời hạn ra quyết
định xử phạt là 30 ngày, trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức
tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 60 ngày (nhưng phải có văn bản gia hạn
theo Khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC).
b) Trường hợp ban hành 01 hoặc nhiều
quyết định xử phạt trong vụ việc có nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một
hành vi VPHC và trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi VPHC
khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì quyết định phải thể hiện rõ hình thức,
mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân.
c) Xác định mức tiền phạt trong các
trường hợp cụ thể:
- Mức tiền phạt cụ thể đối với một
hành vi VPHC không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền
phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung tiền phạt và mức tối
thiểu của khung tiền phạt.
- Đối với hành vi VPHC có tình tiết
giảm nhẹ theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý VPHC thì mức tiền phạt có thể được
giảm xuống thấp hơn so với mức trung bình của khung hình phạt nhưng không được
thấp hơn mức tối thiểu của khung hình phạt đó; nếu có tình tiết tăng nặng theo
quy định tại Điều 10 Luật Xử lý VPHC thì mức tiền phạt có thể tăng trên mức
trung bình của khung hình phạt nhưng không được cao hơn mức tối đa của khung
hình phạt đó.
- Đối với hành vi VPHC vừa có tình tiết
giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng thì xem xét theo nguyên tắc giảm trừ, cứ một
tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu
không còn tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì xác định mức tiền phạt theo quy
định tại điểm 1 của nội dung này; trường hợp còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng
thì xác định mức tiền phạt theo quy định tại điểm 2 của nội dung này.
d) Thời hạn thi hành quyết định xử phạt
là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, trừ trường hợp thời gian
nhiều hơn được ghi trong quyết định.
đ) Một số nội dung lưu ý khi ban hành
quyết định xử phạt VPHC:
- Sử dụng đúng mẫu biểu MQĐ02 ban hành kèm theo Nghị định
97/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp Thông tư của Bộ, ngành thuộc người có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt có quy định thì sử dụng mẫu biểu riêng).
- Trường hợp cấp phó ký quyết định
thì phải ghi rõ văn bản ủy quyền.
- Ngày có hiệu lực của quyết định: Có
thể từ ngày ký hoặc ghi ngày cụ thể trong quyết định.
- Các biện pháp khắc phục hậu quả: Phải
ghi đúng hình thức khắc phục theo quy định của Luật Xử lý VPHC và các văn bản
liên quan.
- Trường hợp phạt tiền thì phải ghi
rõ tên, địa chỉ Kho bạc phải nộp hoặc tên Ngân hàng được Kho bạc nhà nước ủy
quyền thu để người vi phạm thực hiện.
- Việc sửa đổi, bổ sung, đính chính,
hủy bỏ quyết định xử phạt VPHC được thực hiện theo Khoản 8, 9, 10, 11 và 12, Điều
1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP.
6. Công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ
chức VPHC: Được thực hiện theo quy định tại Điều
72 Luật Xử lý VPHC, Điều 8 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý VPHC và Điều
9 Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 04/6/2019 của UBND tỉnh ban hành kèm theo
Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về
xử lý VPHC trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
7. Cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt VPHC:
- Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử
phạt VPHC không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định thì sẽ bị
cưỡng chế.
- Việc cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt VPHC được thực hiện theo Điều 85, 86, 87, 88 Luật Xử lý VPHC và Nghị định
số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt VPHC.
8. Lưu trữ hồ
sơ xử phạt VPHC: Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 57 Luật Xử lý VPHC và hướng dẫn của Bộ, ngành thuộc người có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt theo quy định.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện xử lý
đối với các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh trong công tác phòng,
chống dịch Covid-19, đề nghị Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch các UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực
hiện.
Trong quá trình thực hiện công văn
này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp (qua
Phòng xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật - ĐT: 0912.687.984) để
hướng dẫn và giải quyết theo quy định.
Kèm theo Công văn này 03 mẫu biểu áp
dụng trong xử phạt VPHC đối với UBND các cấp./.
Nơi nhận:
- Cục Quản lý
XLVPHC&TDTHPL, BTP;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- TT. BCĐ phòng chống dịch;
- Như trên;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT, XDKT&TDTHPL.
|
GIÁM
ĐỐC
Ngô Quang Giáp
|