Công văn 1063/TCT-CS năm 2015 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1063/TCT-CS |
Ngày ban hành | 27/03/2015 |
Ngày có hiệu lực | 27/03/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2238/CT-TTr đề ngày 31/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An đề nghị hướng dẫn về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề nay, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc bán hàng thu ngoại tệ của doanh nghiệp:
Về việc bán hàng thu ngoại tệ của doanh nghiệp, ngày 12/12/2011 Bộ Tài chính ban hành công văn số 4355/BTC-TCT có hướng dẫn cụ thể như sau:
".. Sau khi có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước tại công văn số 106/NHNN-PC ngày 09/01/2012, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Trường hợp doanh nghiệp được phép bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì khi lập hóa đơn GTGT đối với doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ có gốc ngoại tệ, các tiêu thức trên hóa đơn như đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ; phần chữ ghi tổng số tiền bằng tiếng Việt ghi theo tổng số tiền bằng ngoại tệ, đồng thời ghi rõ trên hóa đơn tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.
Các vấn đề liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ để giao dịch, niêm yết, quảng cáo đề nghị các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp lệnh hiện hành về quản lý ngoại hối.
Trước thời điểm ban hành công văn này, trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng đồng Việt Nam và nhận hóa đơn của bên bán hàng hóa, dịch vụ, trên hóa đơn thể hiện bằng ngoại tệ, có ghi rõ tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn, đề nghị Cục Thuế kiểm tra nếu việc lập hóa đơn thực tế có gắn với việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã kê khai, nộp thuế theo quy định và đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định thì doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ thuế GTGT và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không được phép bán hàng hóa thu ngoại tệ nhưng đã lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng, trên hóa đơn thể hiện bằng ngoại tệ, có ghi rõ tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn, doanh nghiệp nhận thanh toán từ khách hàng bằng đồng Việt Nam thì doanh nghiệp lập hóa đơn bị xử phạt theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.”
2. Chính sách thuế TNDN đối với khoản chênh lệch tỷ giá:
- Tại Điều 2 Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ như sau:
"Điều 2. Căn cứ tính thuế.
Các doanh nghiệp có các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ thì các khoản lỗ, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và lỗ, lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được tính vào chi phí hoặc thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ. Trường hợp chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ tính vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để doanh nghiệp không bị lỗ nhưng phải đảm bảo phần chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ đến hạn phải trả trong năm đó."
- Tại khoản 1, mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chi phí được trừ như sau:
"1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau;
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật."
- Tại mục 06, 08, 10 Chuẩn mực kế toán số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái quy định;
"0.6. . . . , Tỷ giá hối đoái cuối kỳ: Là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập Bảng Cân đối kế toán;...
08. Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
10. Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán: (a) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ; . . ."
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp năm 2010 Công ty TNHH EB Vinh có khoản nợ phải trả Công ty Vindemia SAS bằng ngoại tệ thì các khoản lỗ, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và lỗ, lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được tính vào chi phí hoặc thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
Theo nội dung công văn số 2238/CT-TTr ngày 31/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An thì ngày 8/4/2010 Công ty TNHH EB Vinh thành lập và ngày 15/4/2010 Hợp đồng chuyển nhượng quyền thuê được ký kết. Công ty TNHH EB Vinh bắt đầu ghi nhận khoản nợ phải trả Công ty Vindemia SAS (7.00.692,84 Đô la Mỹ) tại ngày 15/4/2010. Do đó, việc Công ty TNHH EB Vinh năm 2010 có ghi nhận khoản chênh lệch tỷ giá 13.8 tỷ theo tỷ giá tại ngày 12/2/2008 (là ngày Công ty Vindemia SAS chuyển khoản tiền thanh toán đầu tiên) đến thời điểm Công ty TNHH EB Vinh đi vào hoạt động là chưa phù hợp với quy định về hạch toán kế toán đối với khoản nợ phải trả có nguồn gốc ngoại tệ theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 10 nêu trên. Công ty TNHH EB Vinh bắt đầu đánh giá chênh lệch tỷ giá đối với khoản nợ phải trả Công ty Vindemia SAS theo tỷ giá tại thời điểm ký Hợp đồng chuyển nhượng (Hợp đồng 3 bên giữa Công ty Vindemia SAS, Công ty TNHH EB Vinh, Công ty CP đầu tư trung tâm thương mại Vinh chuyển nhượng quyền thuê từ Công ty Vindemia SAS sang Công ty TNHH EB Vinh ký ngày 15/4/2010).
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế tại Công ty TNHH EB Vinh để xác định chênh lệch tỷ giá đối với khoản nợ phải trả có nguồn gốc ngoại tệ cho phù hợp quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Nghệ An được biết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |