BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10539/BTC-CST
V/v thuế nhập khẩu và thuế BVMT đối
với xăng dầu hàng không
|
Hà Nội, ngày 7 tháng 8 năm 2012
|
Kính gửi:
|
- Bộ Công Thương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam;
- Công ty Jetstar Pacific.
|
Bộ Tài chính nhận được nhận
công văn số 722/JPA-TCKT ngày 22/5/2012 của Công ty CPHK Jetstar Pacific
Airlines (Công ty Jetstar Pacific), công văn số 832/TCTHK-TCKT ngày
18/5/2012 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VN Airlines) kiến nghị về
chính sách thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu hàng
không. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin trao đổi với quý Bộ như sau:
1. Kiến nghị của doanh nghiệp
a) Tổng công ty Hàng không
Việt Nam
Trong 4 tháng đầu năm, do tác động
của sự suy thoái kinh tế và việc cắt giảm chi tiêu của doanh nghiệp và người
dân, tổng doanh thu và thu nhập ước đạt 31,41% kế hoạch, trong đó doanh thu vận
tải hàng không đạt 31,77% kế hoạch. Trong khi doanh số sụt giảm, không đạt chỉ
tiêu kế hoạch, VN Airlines lại phải đối mặt với chi phí đầu vào tăng cao. Giá
nhiên liệu bình quân thực tế tăng 7,44% so với giá kế hoạch. Giá nhiên liệu
tăng làm chi phí của VN Airlines tăng thêm 303 tỷ đồng. Với quy mô kinh doanh
hiện tại, nếu giá nhiên liệu tăng 1 USD/thùng thì chi phí nhiên liệu trong cơ cấu
giá thành sẽ tăng thêm gần 150 tỷ đồng.
Theo đánh giá của VN Airlines,
hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải hàng không trong những tháng còn lại của
năm 2012 sẽ còn nhiều khó khăn, đặc biệt đối với thị trường nội địa. Doanh thu
vận tải hàng không trong nước của VN Airlines chiếm 33% tổng doanh thu vận tải
hàng không. Nếu thị trường nội địa những tháng còn lại tiếp tục sụt giảm như 4
tháng đầu năm, kèm theo chi phí đầu vào gia tăng thì VN Airlines sẽ cực kỳ khó
khăn trong việc đảm bảo cân đối thu chi sản xuất kinh doanh.
Tại văn bản số 2967/QĐ-BTC ngày
6/12/2011, Bộ Tài chính đã ban hành mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành
khách hạng phổ thông trên các đường bay nội địa (chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng). Cơ chế này đã tạo sự linh hoạt rất tốt cho các hãng hàng
không trong nước trong việc quyết định giá cước vận chuyển. Tuy nhiên, do thị
trường nội địa sụt giảm, nhu cầu đi lại của người dân trong 4 tháng đầu năm giảm
sút nên VN Airlines rất khó khăn trong việc tăng giá cước vận chuyển. Mặc dù
giá cước vận chuyển của Bộ Tài chính phê duyệt tại Quyết định số 2967/QĐ-BTC
nêu trên được tính toán trên cơ sở giá nhiên liệu bay ở mức 125 USD/thùng (giá
thực tế bình quân 4 tháng là 133.26 USD/thùng) nhưng giá cước vận chuyển VN
Airlines đang áp dụng bán cho hành khách chỉ tương ứng 118 USD/thùng giá nhiên
liệu trong cơ cấu tính giá vé.
Vì vậy, VN Airlines đề nghị Bộ
Tài chính hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các hãng hàng không trong nước vượt qua
giai đoạn khó khăn hiện nay thông qua chính sách thuế, cụ thể:
- Không thực hiện thu thuế nhập
khẩu nhiên liệu động cơ máy bay (mã hàng 2710.19.81 và 2710.19.82 trong biểu
thuế xuất nhập khẩu) khi giá nhiên liệu bay (Platts Singapore Jet
Kerosene) cao hơn hoặc bằng mức 118 USD/thùng.
- Khi giá nhiên liệu bay (Platts
Singapore Jet Kerosene) nằm dưới mức giá 118 USD/thùng cũng chỉ áp dụng mức
thuế nhập khẩu tương ứng để giá nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu không vượt quá mức
118 USD/thùng.
b) Công ty Jetstar Pacific
Công ty Jetstar Pacific kiến
nghị:
- Không áp dụng thuế nhập khẩu
xăng dầu hàng không (thuế suất 0%) nếu giá nhiên liệu bay Jet A1 cao hơn
hoặc bằng 100 USD/thùng.
- áp dụng thuế nhập khẩu xăng dầu
hàng không nếu giá nhiên liệu bay Jet A1 thấp hơn 100 USD/thùng. Tuy nhiên, mức
thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng + giá thị trường của Jet A1 không cao hơn 100
USD/thùng.
- Tạm thời không áp dụng thuế
môi trường đối với các doanh nghiệp hàng không trong nước cho đến thời điểm
thích hợp.
2. Ý kiến của Bộ Tài
chính
a) Chính sách thuế hiện
hành đối với xăng máy bay và nhiên liệu bay
Xăng máy bay và Nhiên liệu bay
hiện được mua từ 2 nguồn: nhập khẩu và trong nước (mua của Công ty Lọc - Hoá
dầu Bình Sơn).
(i) Đối với xăng máy bay và
nhiên liệu bay mua trong nước phải chịu các loại thuế sau:
- Thuế bảo vệ môi trường: 1.000
đồng/lít (theo Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị quyết số
1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011).
- Thuế giá trị gia tăng: 10%
tính trên giá đã có thuế bảo vệ môi trường (theo Luật thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/11/2011).
(ii) Đối với xăng máy bay và
nhiên liệu bay nhập khẩu phải chịu các loại thuế sau:
- Thuế nhập khẩu: Theo quy định
của Bộ Tài chính tại từng thời điểm nhập khẩu (tại thời điểm hiện hành là
12% theo Thông tư số 109/2012/TT-BTC ngày 03/7/2012 của Bộ Tài chính).
- Thuế bảo vệ môi trường: 1.000
đồng/lít (theo Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị quyết số
1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011).
- Thuế giá trị gia tăng: 10%
tính trên giá đã có thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường (theo Luật thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/11/2011).
b) Cơ chế thuế nhập khẩu
đối với hai Nhà máy lọc dầu
(i) Đối với nhà máy lọc dầu
Dung Quất: Theo điểm 3 Điều 2 Quyết định số 925/QĐ-TTg
ngày 26/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính của Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Lọc hóa dầu Bình Sơn như sau:
"Trường hợp thuế nhập
khẩu sản phẩm lọc hóa dầu do Nhà nước quy định thấp hơn mức giá trị ưu đãi tính
trong giá bán (3% đối với sản phẩm hóa dầu, 5% đối với LPG và 7% đối với xăng dầu),
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện việc bao tiêu sản phẩm cho Công ty Bình Sơn
và đưa mức giá trị ưu đãi vào giá bao tiêu sản phẩm".
Các sản phẩm của Công ty
Bình Sơn gồm:
- Sản phẩm lọc dầu: LPG; xăng
không chì (RON 92, RON 95); Dầu hỏa/nhiên liệu phản lực; Diesel; FO; lưu
huỳnh;
- Sản phẩm hóa dầu:
Polypropylen; Propylene.
(ii) Đối với dự án lọc dầu
Nghi Sơn: Theo phụ lục Danh mục các ưu đãi đầu tư
áp dụng cho dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn kèm theo Giấy chứng nhận đầu tư
số 262022000036 ngày 14/4/2008 thì thuế nhập khẩu sản phẩm để tính giá bán buôn
sản phẩm do Dự án sản xuất như sau:
Trong 10 năm đầu kể từ khi đi
vào vận hành thương mại (dự kiến vào năm 2013), Dự án được áp dụng mức giá bán
buôn tại cổng nhà máy bằng giá nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu 7% đối với các sản
phẩm lọc dầu (trừ LPG 5%) và 3% đối với các sản phẩm hóa dầu. Trong thời
hạn nêu trên, nếu Nhà nước qui định mức thuế nhập khẩu thấp hơn thì Nhà nước sẽ
bù giá cho Công ty liên doanh.
Các sản phẩm của dự án lọc dầu
Nghi Sơn gồm:
- Sản phẩm lọc dầu: LPG; xăng
không chì (RON 92, RON 95, RON 98); Dầu hỏa/nhiên liệu phản lực; Diesel; FO;
lưu huỳnh;
- Sản phẩm hóa dầu:
Polypropylen; Benzen; Para - xylen.
Như vậy, việc qui định thuế nhập
khẩu ưu đãi đối với xăng máy bay và nhiên liệu bay sẽ chịu ảnh hưởng của cơ chế
thuế nhập khẩu đối với hai nhà máy lọc dầu nêu trên như sau:
Trường hợp qui định mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đối với đối với sản phẩm lọc dầu và sản phẩm hóa dầu thấp
hơn 7% (đối với xăng dầu); 5% (đối với LPG) và 3% (đối với sản phẩm
hóa dầu) thì: Nhà nước sẽ phải bù giá cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất và dự
án lọc dầu Nghi Sơn khi dự án đi vào vận hành thương mại (dự kiến vào năm
2013).
c) Đề xuất về chính sách
thuế đối với nhiên liệu bay
(i) Đối với thuế giá trị gia
tăng và thuế bảo vệ môi trường đã được quy định cụ thể tại Luật và Nghị quyết
do UBTVQH ban hành. Do đó, việc điều chỉnh mức thuế suất hay tạm thời chưa áp dụng
(đối với thuế bảo vệ môi trường như kiến nghị của Công ty Jetstar Pacific)
cần phải báo cáo Quốc hội, UBTVQH. Vừa qua, tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
10/5/2012 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường, Chính phủ không đề cập đến việc báo cáo Quốc hội, UBTVQH điều chỉnh
mức thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường. Do đó, Bộ Tài chính
đề nghị các đơn vị thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
(ii) Về thuế nhập khẩu, Bộ Tài
chính xin trao đổi như sau:
- Về nguyên tắc quy định mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng máy bay và nhiên liệu bay:
Căn cứ theo nguyên tắc chung tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; khung thuế
suất của nhóm hàng xăng dầu (2710) quy định tại Nghị quyết số
295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 (0-40%); cam kết WTO (đối với mặt
hàng xăng dầu thuộc 2710 là tối đa không quá 40%), ngày 19/01/2010, Bộ Tài
chính có công văn số 837/BTC-CST hướng dẫn các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi mặt hàng xăng, dầu tương ứng với giá mặt hàng xăng, dầu trên thị trường thế
giới, trong đó có nhiên liệu bay, như sau:
STT
|
Giá platt’s dầu thô WTI (USD/thùng)
|
Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (%)
|
Xăng, dầu hỏa, nhiên liệu bay
|
Diezen, mazut
|
1
|
Từ 45 đến dưới 60
|
30
|
25
|
2
|
Từ 60 đến dưới 75
|
25
|
20
|
3
|
Từ 75 đến 95
|
20
|
15
|
Trong đó: Giá platt’s dầu thô
WTI được sử dụng làm căn cứ xác định và ban hành mức thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi nêu trên là giá trên thị trường Singapore của bình quân 30 ngày trước
ngày điều chỉnh thuế suất của các mặt hàng xăng, dầu liên quan.
- Theo công văn số 837/BTC-CST
nêu trên, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng "xăng
máy bay và nhiên liệu bay" được điều chỉnh cùng thời điểm và có mức
thuế bằng với "xăng, dầu hoả" khi giá xăng dầu thế giới (Giá platt’s
dầu thô WTI bình quân 30 ngày) ở mức từ 45 đến 95 USD/thùng.
- Thực tế thực hiện thời gian
qua, do giá dầu thô WTI luôn trên 95 USD/thùng nên mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối
với mặt hàng xăng dầu được điều hành theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Trong đó, mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xăng dầu được quy định trên cơ sở
xem xét các phương án điều chỉnh giữa giá bán xăng dầu, trích và sử dụng Quỹ
bình ổn giá và mức thuế suất thuế nhập khẩu. Trong đó: Mức giá bán xăng dầu là
yếu tố được ưu tiên xác định trước; thuế nhập khẩu đối với "xăng máy
bay và nhiên liệu bay" được điều chỉnh bằng với "xăng".
- Trên cơ sở trao đổi với các
hãng hàng không, Bộ Tài chính được biết chi phí về nhiên liệu bay chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí của các hãng hàng không (Chi tiết theo phụ lục
đính kèm).
- Về chính sách Bình ổn giá
xăng dầu: Theo quy định tại Thông tư số 234/2009/TT-BTC ngày 9/12/2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng
dầu theo quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ
về kinh doanh xăng dầu thì: "Xăng dầu quy định trong Thông tư này bao gồm:
xăng, dầu điêzen, dầu hoả, dầu ma dút" (quy định tại khoản
1 Điều 3). Như vậy, mặt hàng" nhiên liệu bay" không thuộc phạm
vi áp dụng của Thông tư số 234/2009/TT-BTC.
Từ nội dung nêu trên, Bộ Tài
chính dự kiến phương án điều hành thuế nhập khẩu đối với mặt hàng "xăng
máy bay và nhiên liệu bay" như sau:
- Không thực hiện điều chỉnh
thuế nhập khẩu "xăng máy bay và nhiên liệu bay" tương ứng với
mặt hàng "xăng" vì mặt hàng nhiên liệu bay không thuộc phạm vi
áp dụng của Thông tư số 234/2009/TT-BTC .
- Giá để xem xét điều chỉnh thuế
nhập khẩu đối với "nhiên liệu bay" căn cứ theo giá Sing-Jet (Platts
Singapore Jet Kerosene) cho đúng với bản chất mặt hàng nhập khẩu, sử dụng
thực tế, thuận tiện trong thực hiện.
- Theo thực tế tính cơ cấu giá
cước vận chuyển đang thực hiện của VN Airlines (đơn vị có số lượng vận chuyển
nội địa lớn nhất trong 5 hãng hàng không ở Việt Nam) thì mức giá nhiên liệu
bay tính giá cước vận chuyển tối đa là 118 USD/thùng (giá Sing-Jet),
chưa bao gồm thuế nhập khẩu (thuế nhập khẩu 0%) và chưa bao gồm thuế bảo
vệ môi trường (1.000 đồng/lít) vì vậy, để bảo đảm không làm tăng giá cước
vận chuyển lên trên mức 3.000 đ/hành khách. km (tương đương mức giá nhiên liệu
bay 118 USD/thùng), Bộ Tài chính dự kiến lấy mức giá 110 USD/thùng (giá
Sing-Jet) bình quân 30 ngày làm căn cứ để quy định mức thuế nhập khẩu.
Trong đó: lấy mức 110 USD/thùng
(giá Sing-Jet) vì: Giá 118 USD/thùng chưa bao gồm thuế bảo vệ môi trường (1.000
đồng/lít). 1 thùng = 159 lít. Thuế bảo vệ môi trường 1 thùng = 159 x 1.000 đồng/lít
= 159.000 đồng/thùng » 7,57 USD/thùng (tính theo tỷ giá 21.000 VNĐ/1 USD). Theo
đó, giá nhiên liệu bay chưa bao gồm thuế BVMT = 110,43 USD/thùng (118 - 7,57
USD/thùng), làm tròn số là 110 USD/thùng (cao hơn mức giá đề nghị của Công ty
Jetstar Pacific là 100 USD/thùng).
Tuy nhiên, đối chiếu với cơ chế
thuế nhập khẩu cho 2 Nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nghi Sơn để đảm bảo không phải
bù giá cho sản phẩm của hai nhà máy này, mức thuế nhập khẩu ưu đãi thấp nhất có
thể áp dụng là 7%. Theo đó, Bộ Tài chính dự kiến mức thuế suất thuế nhập khẩu tối
thiểu đối với mặt hàng xăng máy bay và nhiên liệu bay như sau:
Stt
|
Giá platt’s Sin-Jet A1 (USD/thùng)
|
Mức thuế nhập khẩu ưu đãi (%)
|
Giá cộng cả thuế nhập khẩu (USD/thùng)
|
1
|
Từ 105 trở lên
|
7
|
Từ 112,35 trở lên
|
2
|
Từ 100 đến dưới 105
|
8
|
108 - 112,32
|
3
|
Từ 95 đến dưới 100
|
12
|
106,4 - 110,88
|
4
|
Từ 90 đến dưới 95
|
20
|
108 - 112,8
|
5
|
Từ 85 đến dưới 90
|
25
|
106,25 - 111,25
|
6
|
Từ 80 đến dưới 85
|
30
|
104 - 109,2
|
7
|
Từ 75 đến dưới 80
|
35
|
105 - 106,65
|
8
|
Dưới 75
|
40
|
Dưới 103,6
|
Căn cứ vào nguyên tắc này, Bộ
Tài chính sẽ ban hành Thông tư điều chỉnh mức thuế nhập khẩu ưu đãi cụ thể
trong từng thời điểm cho phù hợp.
Ý kiến tham gia xin được gửi lại
Bộ Tài chính trước ngày 20/8/2012.
Trân trọng sự phối hợp công tác
của quý cơ quan, đơn vị./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo công văn số 10539/BTC-CST ngày 7/8/2012 của Bộ Tài chính)
- Công ty TNHH MTV Xăng dầu
Hàng không Việt Nam (Vinapco) thuộc VN Airlines đang thực hiện cung cấp
nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu bay/Jet A-1) cho 5 hãng hàng
không nội địa và các hãng hàng không quốc tế tại 16 sân bay trên cả nước.
Vinapco nhập khẩu nhiên liệu động cơ máy bay từ thị trường Trung quốc, Thái
lan, Singapore về các kho đầu nguồn tại Hải phòng và TP. Hồ Chí Minh, và từ nhà
máy lọc dầu Dung Quất để cung ứng cho các sân bay tại các khu vực miền Bắc, miền
Nam và miền Trung.
- Về giá mua nhiên liệu bay của
các hãng hàng không: Nguyên tắc xác định giá bán của Vinapco là toàn bộ chi phí
nhập khẩu của Vinapco về đến kho đầu nguồn (giá nhập khẩu hoặc giá mua trong
nước), cộng với các khoản thuế (nếu có), cộng với giá dịch vụ cung ứng
(trong đó giá dịch vụ cung ứng cho các chuyến bay nội địa được quy định mức
theo mức giá trần tại Quyết định số 2604/QĐ-BTC ngày 31/10/2011, đối với các
chuyến bay quốc tế do đơn vị tự quyết định). Như vậy, nếu giá nhiên liệu
trên thị trường thế giới tăng hoặc thuế nhập khẩu tăng thì giá mua nhiên liệu
bay của các hãng hàng không sẽ tăng tương ứng.
- Về giá cước vận chuyển của
các hãng hàng không: Thực hiện theo Quyết định số 2967/QĐ-BTC ngày 06/12/2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo đó, mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành
khách hạng phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền là 5.000 đồng/hành
khách.km tương đương với mức giá nhiên liệu bay là 125 USD/thùng (tính theo
giá Sing-Jet - tương ứng với khoảng 100 USD/thùng giá dầu thô WTI) với thuế
suất thuế nhập khẩu nhiên liệu bay là 0%, cơ cấu giá không bao gồm thuế bảo vệ
môi trường.
- Trên thực tế đang thực hiện:
VN Airlines đang áp dụng giá vé bán cho hành khách với mức giá cước vận chuyển
hành khách hạng phổ thông tối đa là 3.000 đ/hành khách.km tương ứng với giá
nhiên liệu bay là 118 USD/thùng (tính theo giá Sing-Jet - tương ứng với khoảng
94,4 USD/thùng giá dầu thô WTI) trong cơ cấu giá bán, với thuế suất thuế nhập
khẩu nhiên liệu bay là 0% và chưa bao gồm thuế bảo vệ môi trường. Lý do Cục
Hàng không Việt Nam không áp dụng được mức giá cước tối đa được phép áp dụng
theo Quyết định số 2967/QĐ-BTC (5.000 đ/hành khách.km tương ứng mức giá
nhiên liệu 125 USD) là do tác động của sự suy thoái kinh tế, việc cắt giảm
chi tiêu của doanh nghiệp và người dân, cạnh tranh giữa các hãng hàng không nên
không thể áp dụng mức giá cước vận chuyển cao.
- Về tỷ trọng chi phí nhiên liệu
bay trong tổng chi phí:
+ Đối với Công ty Jetstar
Pacific: Tổng chi phí nhiên liệu bay trong năm 2011 là 1.270,3 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 42% tổng chi phí khai thác.
+ Đối với VN Airlines: Tổng chi
phí nhiên liệu bay trong năm 2010 là 11.103,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30% tổng
chi phí khai thác; năm 2011 là 17.554,5 tỷ đồng (tăng 58% so với năm 2010),
chiếm tỷ trọng 37% tổng chi phí khai thác.