Công văn 104/UBDT-VPCTMTQG thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 do Ủy Ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 104/UBDT-VPCTMTQG
Ngày ban hành 23/01/2024
Ngày có hiệu lực 23/01/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Y Vinh Tơr
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/UBDT-VPCTMTQG
V/v triển khai thực hiện Chương trình MTQG PT KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN năm 2024

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2024

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội khóa XV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và phân bổ ngân sách trung ương năm 2024[1]; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024[2], Ủy ban Dân tộc đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 (gọi tắt là Chương trình) và một số nội dung sau:

1. Khẩn trương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch vốn triển khai Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, bộ, ngành liên quan, đảm bảo đúng đối tượng, phạm vi, nội dung và theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn của địa phương, phù hợp với khả năng thực hiện, tính khả thi trong tổ chức thực hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn.

Các địa phương ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 18/2023/QĐ-TTg ngày 01/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021; lồng ghép với dự toán ngân sách trung ương và huy động tối đa các nguồn lực tài chính hợp pháp khác để thực hiện Chương trình trên địa bàn. Đối với các địa phương tự cân đối được ngân sách bố trí vốn thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, đảm bảo Kế hoạch thực hiện Chương trình theo quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Rà soát, xác định nhiệm vụ và kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2022 (bao gồm cả vốn năm 2021 được chuyển nguồn sang năm 2022), năm 2023 thực hiện Chương trình (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách trung ương và địa phương) được chuyển nguồn sang năm 2024 để tiếp tục thực hiện đảm bảo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

2. Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao, đảm bảo phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách và cấp dưới theo đúng thời hạn và quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có biện pháp quyết liệt tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn được phân bổ theo các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị, Công điện, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; chịu trách nhiệm toàn diện trong triển khai thực hiện Chương trình. Cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình giai đoạn 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện năm 2024, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương được giao chủ trì các Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo và bố trí đủ nguồn lực đảm bảo triển khai hiệu quả các giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2024 đảm bảo chất lượng, bền vững và theo đúng tiến độ nhằm góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội và Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương nghiên cứu, xây dựng cơ chế phát huy quyền làm chủ, sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.

5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực hiện Chương trình, gửi về Ủy ban Dân tộc (qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MN), các cơ quan chủ dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần để tổng hợp theo quy định.

6. Nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 108/2023/QH15 ngày 11/12/2023 của Quốc hội về giám sát chuyên đề “Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030” theo thẩm quyền.

Ủy ban Dân tộc đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu, triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTg CP Trần Lưu Quang (để báo cáo);
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để báo cáo);
- Thành viên BCĐTW;
- Thành viên Tổ công tác CTMTQG DTTS&MN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, LĐTBXH, NN&PTNT;
- Các TT, PCN UBDT;
- Các vụ, đơn vị thực hiện CTMTQG tại Ủy ban Dân tộc (để tham mưu tổ chức thực hiện);
- Cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, VPCTMTQG (2).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM




Y Vinh Tơr

 



[1] Nghị quyết của Quốc hội khóa XV số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và 105/2023/QH15 ngày 10/11/2023 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2024.

[2] Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và số 1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023 về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024