Công văn 10211/CT-TTHT về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 10211/CT-TTHT
Ngày ban hành 27/12/2012
Ngày có hiệu lực 27/12/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10211/CT-TTHT
V/v: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

TP.HCM, ngày 27 tháng 12 năm 2012

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Văn phòng phẩm Tombow Việt Nam
Đ/chỉ: Khu A, Lô N.58, Đường 15 KCX Tân Thuận, Q.7, TP.HCM
Mã số thuế: 0300787596

 

Trả lời văn thư số 001/12/12CV ngày 12/12/2012 của Công ty về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 2 điều 2 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO:

“Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu), cụ thể như sau:

- Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập).

- Hoặc được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN áp dụng kỳ tính thuế năm 2012)”

Trường hợp của Công ty là doanh nghiệp chế xuất (100% vốn nước ngoài) thành lập theo Giấy phép số 096/GPĐT do Ban quản lý các KCX TP.HCM cấp ngày 15/7/1996 hoạt động tại Khu chế xuất Tân Thuận, ngành nghề kinh doanh: sản xuất và xuất khẩu bộ lọc vật liệu xây dựng; đầu nối audio video và máy vi tính; ru-băng máy in vi tính và các hàng nhựa đúc khác, toàn bộ sản phẩm xuất khẩu. Theo Giấy phép thành lập Công ty được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong suốt thời gian hoạt động của dự án.

Từ năm 2012, chấm dứt ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về xuất khẩu, Công ty không còn được áp dụng thuế suất 10% cho thời gian còn lại của dự án. Các ưu đãi có lợi nhất về thuế suất thuế TNDN mà Công ty có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài điều kiện xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012 là:

a) Theo Nghị định số 36-CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ: Công ty đáp ứng điều kiện ưu đãi doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp nên được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% cho thời gian còn lại của dự án.

b) Theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ: Công ty đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% cho thời gian còn lại của dự án.

Như vậy Công ty có thể lựa chọn phương án có lợi là áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% kể từ năm 2012 cho thời gian còn lại của dự án theo Nghị định số 36-CP ngày 24/04/1997 hoặc Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT.
2955-304022/2012-ttq

KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga