Công văn 10149/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân môi giới tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 10149/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 13/09/2019 |
Ngày có hiệu lực | 13/09/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Lê Duy Minh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 10149/CT-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Chi cục Thuế Quận Tân Bình
Trả lời văn bản số 29998/CCT-TTHT ngày 08/07/2019 của Chi cục Thuế về thuế TNCN môi giới tại nước ngoài, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 do Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
“Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
…
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
Ví dụ 6:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
…”
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính Được sửa đổi, bổ sung theo Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2014) hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân:
- Tại Điều 1 quy định người nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
…
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
…”
- Tại Điều 18 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
…”
Căn cứ công văn số 4036/TCT-TNCN ngày 30/09/2015 của Tổng cục Thuế, (đính kèm bản sao)