Công văn 1013/TCT-CS năm 2016 giải quyết tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1013/TCT-CS
Ngày ban hành 15/03/2016
Ngày có hiệu lực 15/03/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Hoàng Thị Hà Giang
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1013/TCT-CS
V/v: thu tiền sử dụng đất.

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre.

Trả lời Công văn số 1854/CT-THNVDT ngày 13/10/2015 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về giải quyết tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính về đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cho thuê đất: đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vn đầu tư nước ngoài sử dụng đất đ thực hiện dự án đu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phí nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có Mục đích kinh doanh; đất đ thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;”

- Tại Điều 26 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: “Điều 26. Xử lý chậm nộp tiền thuê đất: Trường hợp chậm nộp tiền thuê đt, thuê mặt nước vào ngân sách Nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tin thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Tại Khoản 1, Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định: “1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại, không phải chuyn sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan Nhà nước có thm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Đất đai thì phải chuyn sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.”

- Tại Khoản 12, Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: "1. Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải chịu nộp phạt; việc xử phạt chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dn thi hành”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ngày 9/4/2011 UBND tỉnh Bến Tre ban hành Quyết định số 849/QĐ-UBND cho phép Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Bến Tre chuyển Mục đích sử dụng đất sang diện nộp tiền sử dụng đất; đến ngày 13/12/2013 UBND tỉnh Bến Tre ban hành Quyết định số 2310/QĐ-UBND thu hồi Quyết định số 849/QĐ-UBND để chuyển sang diện thuê đất với thời hạn 50 năm; Tuy nhiên, đến ngày 04/12/2014 UBND tỉnh Bến Tre ban hành Quyết định s2427/QĐ-UBND thu hồi và hủy bỏ Quyết định số 2310/QĐ-UBND và công nhận các nội dung Quyết định số 849/QĐ-UBND được tiếp tục chuyển Mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất là chưa phù hợp với quy định tại Khoản 1, Điều 56 Luật Đất đai năm 2013. Thực tế Công ty chưa nộp tiền sử dụng đất, nên không thuộc diện áp dụng quy định tại Khoản 1, Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên.

Đ nghị Cục Thuế báo cáo UBND tỉnh Bến Tre để chỉ đạo cơ quan chức năng xác định hình thức sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ phối hợp giải quyết tính nộp tin thuê đất và tiền chậm nộp theo quy định pháp luật từng thời kỳ.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, QLCS, CST;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b)
.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG





Hoàng Thị Hà Giang