Công văn 10113/CT-TTHT năm 2019 về ấn định thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 10113/CT-TTHT
Ngày ban hành 13/09/2019
Ngày có hiệu lực 13/09/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Duy Minh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10113/CT-TTHT
V/v: Về ấn định thuế

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 9 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH Dệt May Xuất Khẩu An Linh
Địa chỉ: Số 26 Đường S9, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, TP. HCM
Mã số thuế: 0302453648

Trả lời văn thư số 01/AL/2019 ngày 22/7/2019 của Công ty về ấn định thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:

“1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hp sau đây:

a) Không đăng ký thuế;

b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;

c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đy đủ về căn cứ tính thuế;

d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên s kế toán đ xác định nghĩa vụ thuế;

đ) Không xuất trình số kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cn thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

e) Mua, bán, trao đi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản đ không thực hiện nghĩa vụ thuế”.

Căn cứ Khoản 4 Điều 25 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định cụ th về ấn định thuế:

“Căn cứ ấn định thuế

Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau:

a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:

- Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.

- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.

- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.

b) Các thông tin về:

b. 1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;

b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.

c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường thì bị ấn định thuế theo Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý Thuế. Căn cứ ấn định thuế theo Khoản 4 Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ph
òng NVDTPC;
- Phòng TTKT1;
- Lưu VT, TTHT.
1397/vxthang

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Lê Duy Minh