Công văn 02/TCT-TS về miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 02/TCT-TS |
Ngày ban hành | 02/01/2007 |
Ngày có hiệu lực | 02/01/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/TCT-TS |
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
Trả lời công văn số 2133/CT-TH ngày 16/11/2006 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ về việc miễn giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 5, Điều 107 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Về thi hành Luật Đất đai quy định: “Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì doanh nghiệp một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài phải thuê đất của Nhà nước, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai”.
Tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: “Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú (là doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn nước ngoài) đã ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời điểm nộp tiền thuê đất ghi trong hợp đồng thuê đất kể từ ngày 4/1/2005, nay mới đề nghị được miễn/giảm tiền thuê đất thì thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất áp dụng quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, trong đó số tiền thuê đất được miễn/giảm của năm 2005 được tính theo quy định tại Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Phú Thọ biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |