Công văn về việc thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê các cấp

Số hiệu 01/KK-TW
Ngày ban hành 16/09/1999
Ngày có hiệu lực 16/09/1999
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ban Chỉ đạo Kiểm kê Trung ương
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BAN CHỈ ĐẠO KIỂM KÊ TRUNG ƯƠNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/KK-TW
Về việc thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê các cấp

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 1999

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Các Tổng công ty 90, 91

Thực hiện Quyết định số 150/1999/TTg ngày 8/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiến hành tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước, Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương hướng dẫn việc thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê các cấp, Hội đồng kiểm kê doanh nghiệp, thành phần và nhiệm vụ như sau:

1. Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê các cấp:

a. Thành phần Ban chỉ đạo kiểm kê:

Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê của Bộ, ngành, địa phương, thành phần như sau:

- Ban chỉ đạo kiểm kê của các Bộ, ngành Trung ương do một lãnh đạo Bộ, ngành làm Trưởng ban, thành viên Ban chỉ đạo kiểm kê gồm có đại diện các Vụ Tài chính kế toán, Kế hoạch đầu tư, Thống kê, Khoa học kỹ thuật... do Bộ, ngành quyết định.

- Ban chỉ đạo kiểm kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ban chỉ đạo kiểm kê địa phương) do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm Trưởng Ban, thành viên Ban chỉ đạo kiểm kê địa phương gồm: lãnh đạo các Sở Tài chính Vật giá, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường; Thường trực Ban chỉ đạo kiểm kê địa phương là Sở Tài chính Vật giá.

b. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo kiểm kê:

- Ban chỉ đạo kiểm kê các Bộ, ngành có nhiệm vụ:

+ Căn cứ phương án kiểm kê của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương để hướng dẫn kiểm kê và phương pháp xác định lại giá trị tài sản cố định mang tính đặc thù thuộc Bộ, ngành quản lý;

+ Kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành triển khai thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương và Ban chỉ đạo kiểm kê của Bộ, ngành; Phúc tra hoặc phối hợp với Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương phúc tra công tác kiểm kê và xác định lại giá trị TSCĐ của một số doanh nghiệp nếu phát hiện những sai sót lớn;

+ Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm kê của các doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành quản lý, bao gồm cả các Tổng công ty 91;

+ Tổng hợp, phân tích đánh giá công tác quản lý vốn và tài sản, công tác bảo toàn vốn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành quản lý.

- Ban chỉ đạo kiểm kê của các địa phương có nhiệm vụ:

+ Căn cứ phương án kiểm kê của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương để hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp địa phương triển khai thực hiện công tác kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản;

+ Kiểm tra số liệu kiểm kê, cách xác định giá trị của TSCĐ của từng doanh nghiệp thuộc địa phương. Tiến hành phúc tra kiểm kê tại một số doanh nghiệp địa phương nếu phát hiện những sai sót trong báo cáo kiểm kê của doanh nghiệp;

+ Tổng hợp kết quả kiểm kê của doanh nghiệp địa phương (theo các chỉ tiêu của Ban chỉ đạo kiểm kê TW) báo cáo gửi Ban chỉ đạo kiểm kê TW;

+ Tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn, tài sản, việc bảo toàn vốn và khả năng thanh toán nợ của các doanh nghiệp địa phương;

+ Tổng hợp ý kiến đề nghị xử lý kết quả kiểm kê của doanh nghiệp địa phương báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý;

+ Trình cấp có thẩm quyền ra thông báo kết quả kiểm kê của doanh nghiệp địa phương làm căn cứ điều chỉnh số liệu sổ kế toán của doanh nghiệp.

2. Thành lập Hội đồng kiểm kê các Tổng công ty, doanh nghiệp

a. Thành phần Hội đồng kiểm kê

Các Tổng công ty 90, 91 và các doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập (bao gồm doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập là thành viên các Tổng công ty 90, 91 và doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) thành lập Hội đồng kiểm kê của đơn vị mình.

Hội đồng kiểm kê của các Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc làm Chủ tịch, các thành viên do Chủ tịch Hội đồng kiểm kê doanh nghiệp quyết định trong đó có hai thành viên bắt buộc là kế toán trưởng và trưởng phòng kỹ thuật.

b. Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm kê:

- Hội đồng kiểm kê của Tổng công ty 90, 91 có nhiệm vụ:

+ Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên triển khai thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Ban chỉ đạo kiểm kê các cấp;

+ Kiểm tra số liệu kiểm kê, cách xác định giá trị của TSCĐ của các doanh nghiệp thành viên. Tổng hợp kết quả kiểm kê của toàn Tổng công ty (theo các chỉ tiêu của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương) báo cáo gửi Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương và Ban chỉ đạo kiểm kê của Bộ, ngành, địa phương;

[...]