BỘ Y TẾ - HỘI
NÔNG DÂN
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
479/CTr-BYT-HNDVN
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 05 năm 2015
|
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
GIỮA BỘ Y TẾ VÀ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM TRONG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN
ĐỘNG NÔNG DÂN BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2015 -
2020
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Điều lệ Hội Nông dân Việt
Nam;
Bộ Y tế và Hội Nông dân Việt Nam
thống nhất Chương trình phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông
dân bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2015 - 2020 với
các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, hội viên, nông
dân trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng gắn với các
phong trào nông dân và xây dựng nông thôn mới.
1.2. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
ngành Y tế và Hội Nông dân Việt Nam từ Trung ương đến cơ sở nhằm phát huy khả
năng và thế mạnh của mỗi bên trong công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến
thức bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
1.3. Đảm bảo sự thống nhất, thường
xuyên, thiết thực và hiệu quả trong công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức
khỏe nhân dân giữa Bộ Y tế và Hội Nông dân Việt Nam; phát huy vai trò chủ động,
tích cực tham gia của cán bộ, hội viên và nông dân.
2. Yêu cầu
2.1. Chương trình phối hợp được cụ thể
hóa bằng kế hoạch thực hiện hàng năm của hai cơ quan; bảo đảm sự hợp tác chặt
chẽ, tạo điều kiện cùng nhau thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị và tuân thủ
đúng quy định của pháp luật.
2.2. Các nội dung hoạt động phối hợp
được triển khai thống nhất; hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với từng thời
điểm, vùng miền và các nhóm đối tượng đặc thù.
II. NỘI DUNG PHỐI
HỢP
1. Tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
1.1. Nội dung tuyên truyền
1.1.1. Chương trình Bảo hiểm y
tế toàn dân
- Tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 -
2020.
- Tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số
05/CT-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Tuyên truyền thực hiện Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện đến
các cấp Hội và hội viên, nông dân.
- Vận động cán bộ, hội viên, nông dân
tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình để thực hiện lộ trình tiến tới
việc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
1.1.2. Công tác Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình
- Tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số
47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Tuyên truyền thực hiện Chiến lược
Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến
2030.
- Tuyên truyền thực hiện chính sách
dân số - kế hoạch hóa gia đình cho nông dân trong độ tuổi sinh đẻ, các cặp vợ
chồng, trẻ em gái tuổi vị thành niên và các nhóm dân số đặc thù.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và
thực hiện của các nhóm đối tượng về sử dụng các dịch vụ sàng lọc trước sơ sinh,
sơ sinh; tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
không lựa chọn giới tính khi sinh; không hôn nhân sớm, không hôn nhân cận huyết
thống ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
1.1.3. Công tác Chăm sóc sức khỏe
bà mẹ - trẻ em
- Tuyên truyền thực hiện Chiến lược
Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tuyên truyền thực hiện Kế hoạch
hành động Quốc gia về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Tuyên truyền các chính sách: chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ, tử vong
sơ sinh; nuôi con bằng sữa mẹ trong 06 tháng đầu đời, sinh con tại các cơ sở y
tế; phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình.
1.1.4 Công tác An toàn thực phẩm
- Tuyên truyền thực hiện Luật an toàn thực phẩm và
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW ngày
21 tháng 10 năm 2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Tổ chức phổ biến kiến thức an toàn vệ sinh thực
phẩm cho cán bộ, hội viên, nông dân và vận động cộng đồng cùng tham gia; triển
khai các hoạt động bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; giám sát và tham gia các
đoàn giám sát liên ngành về công tác an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở
chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, chế biến thực phẩm nhỏ, lẻ.
1.1.5. Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức
khỏe nhân dân
- Tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày
26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Phong trào Vệ
sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của vệ
sinh đối với sức khỏe của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân
tích cực hưởng ứng, tham gia các hoạt động của Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng
cao sức khỏe nhân dân; Tuần lễ Quốc gia An toàn vệ sinh lao động và Phòng chống
cháy nổ (16/3 - 23/3); Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn (29/4 - 6/5); Ngày vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe của nhân dân (02/7);
Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng (15/10); Ngày Nhà tiêu thế giới (19/11).
1.1.6. Công tác Phòng chống bệnh, dịch
- Tuyên truyền thực hiện Luật phòng chống bệnh truyền
nhiễm; Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người (HIV/AIDS) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Tuyên truyền hưởng ứng Tháng hành động Quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS (10/11- 10/12), Ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS
(01/12).
- Vận động hưởng ứng Chiến dịch Quốc gia rửa tay với
xà phòng, chống bệnh cúm, bệnh tay chân miệng và các bệnh dịch khác; Chiến dịch
tiêm chủng mở rộng.
- Truyền thông thay đổi hành vi của nông dân về các
bệnh truyền nhiễm mới nổi tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Cúm
A/H5N1, H1N1, bệnh sởi, bệnh sốt xuất huyết...).
- Chương trình Phòng, chống lao Quốc gia; phòng, chống
các bệnh xã hội.
- Tuyên truyền, tập huấn công tác phòng chống các dịch
bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, sơ cấp cứu ban đầu phù hợp với từng đối
tượng và đặc thù nghề nghiệp. Tăng cường tuyên truyền chăm sóc sức khỏe bằng y
học cổ truyền đối với nông dân Việt Nam.
1.1.7. Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc
Việt Nam”
- Tham gia cuộc vận động thực hiện Đề án "Người
Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam".
- Tuyên truyền, vận động nông dân và cộng đồng ưu
tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước thể hiện lòng yêu nước, tinh thần tự lực,
tự cường của người Việt Nam.
1.1.8. Phòng chống tác hại thuốc lá
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội
viên, nông dân về tác hại của thuốc lá; các quy định của Luật phòng, chống tác
hại của thuốc lá và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Vận động, tuyên truyền cán bộ, hội viên, nông dân
không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá; tuyên truyền quyền, nghĩa vụ của
công dân trong công tác phòng, chống tác hại thuốc lá.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân đang trồng cây thuốc lá, sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá
chuyển đổi ngành, nghề phù hợp.
1.2. Hình thức tuyên truyền, vận động
- Tổ chức mít tinh, hội thi, hội thảo, sinh hoạt
chuyên đề, đối thoại chính sách có sự tham gia của nông dân về các nội dung bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức
cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp, nhất là các biện pháp, kỹ năng tuyên truyền, vận
động cho cán bộ Hội cơ sở; sử dụng hiệu quả đội ngũ tuyên truyền viên của Hội tại
cơ sở, để truyền thông trực tiếp đến nông dân.
- Thông qua sinh hoạt chi, tổ Hội, câu lạc bộ nông
dân tại cộng đồng để tư vấn, truyền thông lồng ghép các nội dung bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe hội viên nông dân.
- Tổ chức biên soạn, in ấn và cung cấp các tài liệu
truyền thông phổ biến kiến thức về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nông
dân phù hợp với phong tục, tập quán, trình độ văn hóa ở các vùng, miền, đặc biệt
là vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, biển đảo.
- Sử dụng hiệu quả các kênh truyền thông của ngành
Y tế và Hội Nông dân từ Trung ương đến cơ sở như: Báo, Tạp chí, Bản tin, Trang
thông tin điện tử; hệ thống loa truyền thanh địa phương và các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
2. Xây dựng mô hình
- Lồng ghép các nội dung tuyên truyền, vận động về
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (trọng tâm là mất cân bằng giới tính khi sinh),
An toàn thực phẩm, Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Phòng chống bệnh
dịch mới nổi, Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Bảo hiểm y tế
toàn dân, Phòng chống tác hại của thuốc lá ... vào sinh hoạt mô hình, Câu lạc bộ.
- Xây dựng mới và nhân rộng các mô hình, câu lạc bộ:
“Dân số - kế hoạch hóa gia đình”, “Gia đình nông dân phát triển bền vững”, “Dân
số và phát triển”, Chi hội “Nông dân phát hiện sớm người nghi mắc lao; tư vấn
và hỗ trợ người mắc lao điều trị theo DOTS”, “Cấp nước sạch hệ tự chảy”, “Xử lý
chất thải làng nghề”, “Xây dựng nhà tiêu hai ngăn hợp vệ sinh và bể chứa nước sạch”,
“Chi Hội nông dân phòng ngừa lây nhiễm HIV và bệnh xã hội”, “Hỗ trợ nuôi con bằng
sữa mẹ”, tham gia xây dựng Mô hình “Làng Văn hóa - Sức khỏe” ...
- Khảo sát, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
Chương trình phối hợp tại các mô hình điểm.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Bộ Y tế
1.1. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân
Việt Nam xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phối hợp; cung cấp,
trao đổi các nội dung liên quan thuộc lĩnh vực phụ trách; bố trí kinh phí thực
hiện Chương trình phối hợp.
1.2. Phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam triển khai
công tác tuyên truyền, vận động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nông dân
và cộng đồng gắn với các phong trào nông dân và xây dựng nông thôn mới.
1.3. Chỉ đạo ngành Y tế các cấp phối hợp với Hội
Nông dân cùng cấp cụ thể hóa các nội dung của Chương trình phối hợp, triển khai
tổ chức thực hiện tại địa phương, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch phối hợp ở địa phương.
2. Hội Nông dân Việt Nam
2.1. Chỉ đạo, phổ biến, triển khai thực hiện các nội
dung của Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế và Hội Nông dân Việt Nam trong công
tác tuyên truyền, vận động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng tới
các cấp Hội trong cả nước.
2.2. Phối hợp với Bộ Y tế triển khai công tác tuyên
truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe; cung cấp, trao đổi các nội dung, thông tin liên quan thuộc
lĩnh vực phụ trách.
2.3. Chỉ đạo truyền thông lồng ghép các nội dung của
Chương trình phối hợp vào các mô hình truyền thông sẵn có của Hội.
2.4. Phát huy vai trò giám sát của các cấp Hội
trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Y tế và Hội Nông dân Việt Nam thống nhất xây
dựng kế hoạch cụ thể triển khai Chương trình phối hợp và tổ chức sơ kết hằng
năm; kết thúc giai đoạn tiến hành tổng kết và xây dựng Chương trình phối hợp
giai đoạn tiếp theo; biểu dương khen thưởng các cá nhân, tập thể, đơn vị có
thành tích xuất sắc từ Trung ương đến địa phương.
2. Sở Y tế, Hội Nông dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng, tổ chức ký kết và triển khai Chương trình phối hợp;
hằng năm và kết thúc giai đoạn báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phối hợp
về Bộ Y tế và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
3. Giao Văn phòng Bộ Y tế và Ban Xã hội - Dân số,
Gia đình Trung ương Hội Nông dân Việt Nam là bộ phận thường trực theo dõi, tham
mưu, đề xuất với Lãnh đạo Bộ Y tế và Lãnh đạo Trung ương Hội trong việc hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp.
Các đơn vị thuộc hai cơ quan, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với bộ phận thường trực để chủ động xây dựng
kế hoạch phối hợp thực hiện hàng năm, trình Lãnh đạo Bộ Y tế và Lãnh đạo Trung
ương Hội Nông dân Việt Nam phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện./.
HỘI NÔNG DÂN VIỆT
NAM
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Cường
|
BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng
(để báo cáo);
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Ban Dân vận, Ban Tuyên Giáo Trung ương;
- Văn phòng: TW Đảng, Chính phủ, Quốc hội;
- Các Bộ, ngành, đoàn thể TW;
- Lãnh đạo Bộ Y tế, Thường trực TW HNDVN;
- Sở Y tế, HND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Y tế, TW HNDVN;
- Lưu: VP HNDVN, Ban XHDSGĐ, VT BYT, TTKT, VPB1.