ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1013/CTr-UBND
|
Gia Lai, ngày 20
tháng 05 năm 2022
|
CHƯƠNG
TRÌNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 497/QĐ-TTG
NGÀY 21/4/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 57-KH/TU NGÀY 07/12/2021
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định
số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 57-KH/TU
ngày 0712/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy
văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg và Kế hoạch số 57-KH/TU trên địa
bàn tỉnh Gia Lai với các nội dung sau:
I. Thực trạng công
tác khí tượng thủy văn (KTTV) trên địa bàn tỉnh
1. Hệ thống pháp luật
và thực hiện pháp luật về KTTV
Trên cơ sở Luật Khí
tượng thủy văn năm 2015; Nghị định số 38/2016/NĐ- CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn; Nghị định số
48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 38/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Công văn số 3319/UBND-NL ngày 19/7/2016 về việc triển
khai Luật Khí tượng thuỷ văn và Nghị định số 38/2016/NĐ-CP và Quyết định số
408/QĐ-UBND ngày 20/8/2020 về phê duyệt danh mục công trình và chủ công trình
phải tổ chức quan trắc khí tượng thuỷ văn trên địa bàn tỉnh Gia Lai; ngoài ra
căn cứ vào nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ động ban hành một số
văn bản chỉ đạo thực hiện các nội dung có liên quan đến hoạt động KTTV trên địa
bàn tỉnh.
2. Về công tác dự báo
KTTV
- Trong những năm
qua, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên được Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Tổng cục Khí tượng Thủy văn đầu tư về trang thiết bị, nâng cao trình độ đội
ngũ dự báo viên KTTV nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cụ thể, về năng lực dự
báo của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên hiện nay có 12 dự báo viên
trong đó gồm 04 thạc sỹ, 08 kỹ sư có kinh nghiệm trong công tác dự báo; công nghệ,
trang thiết bị dự báo hằng năm được đầu tư, hiện nay hệ thống dự báo KTTV bao gồm
SmartMet, Radar thời tiết, các sản phẩm mô hình số trị có độ phân giải cao. Do
vậy, trong những năm qua chất lượng dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ trên địa bàn
tỉnh Gia Lai đã từng bước được nâng cao và đem lại hiệu quả nhất định cho công
tác phòng, chống thiên tai phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
- Theo Thông tư số
40/2016/TT-BTNMT ngày 19/12/2016 và Thông tư số 41/2016/TT-BTNMT ngày
21/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trương về quy định Quy trình kỹ thuật cảnh
báo, dự báo hiện tượng KTTV và đặc biệt gần đây nhất là Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai, theo đó quy định mức độ
chi tiết dự báo thời tiết chỉ đến cấp vùng khí hậu và cấp huyện. Hiện tại với
nguồn kinh phí hàng năm được cấp từ Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Tây Nguyên đang thực hiện dự báo thời tiết cho 05 vùng khí hậu
của tỉnh Gia Lai (Khu vực phía Tây, Trung tâm, phía Bắc, phía Đông và Đông Nam
tỉnh Gia Lai).
- Gia Lai có diện
tích trên 15.510 km2, địa hình đồi núi chia cắt phức tạp để phục vụ
hiệu quả cho công tác phát triển sản xuất - đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh
trong công tác phòng chống thiên tai nhu cầu xây dựng các bản tin dự báo thời
tiết riêng cho các huyện, thị xã và mức độ chi tiết đến cấp xã để cảnh báo cho
Nhân dân có biện pháp phòng, chống ứng phó với thiên tai là hết sức cấp thiết.
3. Về mạng lưới trạm
KTTV
Hiện tại trên địa bàn
tỉnh Gia Lai mạng lưới trạm KTTV do Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên
quản lý gồm có: 04 Trạm khí tượng (Yaly, Pleiku, An Khê và Ayunpa); 03 trạm thủy
văn (An Khê, Pmơrê, Ayunpa); 34 Trạm đo mưa tự động; 01 Trạm Ra Đa thời tiết
Pleiku. Các trạm KTTV đã được Tổng cục Khí tượng Thủy văn đầu tư, nâng cấp và
đưa các thiết bị đo đạc tự động, do vậy công tác đo đạc và truyền tin đã từng
bước hiện đại hóa. Mặc dù vậy, thực tế hiện nay mạng lưới trạm quan trắc KTTV
trên địa bàn tỉnh còn thưa; nhiều sông vừa và nhỏ chưa có trạm quan trắc thủy
văn, nhất là khu vực phía Tây tỉnh (gồm các huyện Chư Prông, Đức Cơ, Ia
Grai,...).
Theo Quyết định số
341/QĐ-BTNMT ngày 23/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì trên địa bàn tỉnh
Gia Lai có 166 sông nội tỉnh đã xác định được ranh giới lưu vực sông có chiều
dài từ 10 km trở lên. Ngoài ra, còn có các suối, khe nhỏ có chiều dài dưới 10km
chưa được tổng hợp trong danh mục sông của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh Gia Lai có
nhiều lưu vực sông lớn như: lưu vực sông Ia Lốp, lưu vực sông Sê San, lưu vực
sông Ia Đrăng, lưu vực sông Ayun và lưu vực sông Ba. Các lưu vực trên ảnh hưởng
rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai.
Tuy nhiên, hiện tại
theo Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ đã
quy định mực nước tương ứng với 03 cấp báo động lũ tại Trạm Thủy văn Pmơrê trên
sông Ayun (cấp 1: 676,0m; cấp 2: 677,5m; cấp 3: 679,0m); Trạm Thủy văn An Khê
trên sông Ba (cấp 1: 404,5m; cấp 2: 405,5m; cấp 3: 406,5m), trạm thủy văn Ayun
Pa trên sông Ba (cấp 1: 153,0m; cấp 2: 154,5m; cấp 3: 156,0m), tuy nhiên các vị
trí cấp báo động thuộc các trạm thủy văn trên sông chính đều nằm ở vùng phía
Đông tỉnh. Như vậy, khu vực phía Tây tỉnh còn thiếu, chưa xây dựng các mốc mực
nước ứng với các cấp báo động đây là những khó khăn cho công tác dự báo cảnh
báo KTTV, nhất là khi có các loại hình thời tiết nguy hiểm xảy ra.
4. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ trong công tác KTTV
Để nâng cao hiệu quả
hoạt động trong công tác KTTV, trong những năm vừa qua Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Tây Nguyên đã ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến hiện đại trong công
tác dự báo KTTV; điển hình như: ứng dụng hệ thống Field Visits trong thu thập dữ
liệu; ứng dụng SmartMet trong dự báo. Đồng thời, đơn vị từng bước đổi mới nội
dung bản tin theo hướng định lượng, dễ hiểu, dễ sử dụng, đáp ứng được yêu cầu của
công tác phòng, chống thiên tai và phát triển kinh tế-xã hội của từng địa
phương. Nhờ đó, chất lượng các bản tin dự báo trong những năm gần đây cũng được
cải thiện đáng kể, góp phần giúp giảm thiểu tối đa mức độ thiệt hại do thiên
tai gây ra. Công tác dự báo số trị luôn được phát triển và hiện nay là những mô
hình dự báo được chạy trên nền tảng hệ thống siêu máy tính hiệu năng cao với tổng
năng lực tính toán khoảng 16 Tflops. Đặc biệt, với công nghệ dự báo tổng hợp,
các bản tin dự báo xác suất được đưa vào phục vụ cộng đồng, các bản tin dự báo
thời tiết cực ngắn, dự báo mưa lớn trong những tình huống thời tiết nguy hiểm
đã được Đài Khí tượng Thủy văn khí tượng khu vực Tây Nguyên triển khai thực hiện.
Giai đoạn 2015 -
2020, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được giao, đã chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các đề tài,
chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực KTTV trên địa bàn
tỉnh như: Đề tài Cảnh báo sớm hạn hán trên khu vực tỉnh Gia Lai; Đề tài phân
vùng ngập lụt vùng hạ lưu sông Ba; tham gia các Đề tài, đề án cấp nhà nước như
phân vùng cấp độ rủi ro thiên tai. Qua đó, đã góp phần nâng cao chất lượng dự
báo, cảnh báo, giảm thiểu rủi ro do thiên tai trên địa bàn tỉnh.
5. Hợp tác trong lĩnh
vực KTTV ở Trung ương và địa phương
Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các sở, ngành, địa phương chủ động, phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Tây Nguyên trực thuộc của Tổng cục Khí tượng Thủy văn - Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các công tác chuyên môn và trong công
tác dự báo, cảnh báo, cung cấp thông tin, dữ liệu, số liệu về hoạt động KTTV để
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nghiên cứu, tổ chức
quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 497/QĐ-TTg và Kế
hoạch số 57-KH/TU tạo chuyển biến về nhận thức và hành động, nhất là trách nhiệm
người đứng đầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và tầng lớp Nhân dân đối với công tác KTTV trong chủ động phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó với biến đổi khí hậu góp phần vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định toàn diện
các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của
các cơ quan, tổ chức đối với công tác KTTV.
- Tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân
dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác KTTV trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phục vụ thiết thực đời sống
dân sinh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực
hiện Quyết định 497/QĐ-TTg và Kế hoạch số 57- KH/TU được tiến hành đồng bộ, thống
nhất và lồng ghép với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình, quy
hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng
giai đoạn của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Huy động sự tham
gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quá trình thực hiện Chương trình này.
- Thường xuyên tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động KTTV phục vụ công tác phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; nhằm chủ động, phòng ngừa, ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai.
- Căn cứ nội dung
công việc được phân công tại Chương trình này, các sở, ban, ngành, cơ quan đơn
vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng
kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, bố trí nguồn lực để triển khai
thực hiện có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
Trên cơ sở yêu cầu,
nhiệm vụ, giải pháp của Quyết định số 497/QĐ-TTg và Kế hoạch số 57-KH/TU, Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công một số nhiệm vụ cụ thể đối với các sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện như sau:
1.
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác KTTV
- Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng
và cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức triển khai quán triệt thực hiện nghiêm
Quyết định số 497/QĐ-TTg và Kế hoạch số 57- KH/TU theo quy định.
- Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tập trung triển khai đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác KTTV, qua đó nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, tầng lớp nhân dân và cộng đồng, nhất là
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về vai trò,
vị trí, tầm quan trọng của công tác KTTV trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phục vụ thiết thực đời sống dân sinh.
- Thường xuyên phổ biến,
tuyên truyền nội dung của Quyết định số 497/QĐ- TTg và Kế hoạch số 57-KH/TU gắn
với các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác KTTV đến cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân; đề cao và phát huy vai trò của
công tác KTTV trong dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát, thích ứng với biến đổi
khí hậu ở địa phương, để có các biện pháp, cách thức phòng ngừa, ứng phó giảm
thiểu tác động của thiên tai cho cộng đồng, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn
thương.
2.
Hoàn thiện hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực, chất lượng dự báo,
cảnh báo KTTV, giám sát biến đổi khí hậu
- Triển khai thực hiện
có hiệu quả về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên
tai theo quy định của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015; Nghị định số
38/2016/NĐ-CP; Nghị định số 48/2020/NĐ-CP và Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg.
Trong đó, thông tin dự báo, cảnh báo KTTV, giám sát biến đổi khí hậu phải được
cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác; nhất là nguy cơ xảy ra các hiện tượng
KTTV nguy hiểm, bất thường đến các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư để chủ động
phòng tránh và có biện pháp ứng phó hiệu quả, giảm thiểu được tác động tiêu cực
của thiên tai.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất Bộ Tài nguyên
và Môi trường bổ sung các trạm quan trắc KTTV tại các khu vực trọng yếu, các
vùng thường xảy ra thiên tai vào quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc KTTV quốc
gia.
- Các sở, ngành, đơn
vị nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động KTTV; xây dựng
cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu KTTV, kết nối liên thông giữa các sở, ngành,
địa phương và đơn vị có liên quan để quản lý các hoạt động thông tin chuyên
ngành và tuyên truyền về KTTV trên địa bàn tỉnh.
- Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Tây Nguyên chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hoàn
thiện hệ thống mạng lưới trạm quan trắc KTTV hiện có, nâng cao chất lượng dự
báo, cảnh báo KTTV; đặc biệt là dự báo sớm các khả năng xuất hiện và diễn biến
các tình huống bất thường về thời tiết, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ
công tác chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn các cấp; tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ công tác dự báo, quan trắc, thông tin dữ liệu KTTV đủ mạnh để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế trong tình hình mới. Ưu tiên phát triển công trình
KTTV tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, chịu tác động lớn của biến
đổi khí hậu, các khu vực có dân cư tập trung, khu vực kinh tế trọng điểm trên địa
bàn tỉnh.
3.
Hoàn thiện và thực hiện pháp luật về KTTV
- Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả
Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 và các quy định pháp luật có liên quan.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố rà soát, đánh giá việc thực hiện pháp luật về KTTV làm cơ sở đề
xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật
Khí tượng thủy văn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan bảo đảm phù hợp,
thống nhất, khắc phục chồng chéo, tạo pháp lý đầy đủ, khả thi, thuận lợi trong
việc thực hiện các nhiệm vụ về công tác KTTV, nhằm tăng cường và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác KTTV.
- Các sở, ban, ngành
theo chức năng quản lý nhà nước được giao rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan đến hoạt động KTTV;
triển khai việc lồng ghép, khai thác, sử dụng thông tin, số liệu KTTV, kết quả
giám sát biến đổi khí hậu, áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật vào công
tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh phải đảm bảo tính chính thống, chính xác một cách đồng bộ.
4.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực KTTV
- Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác phối hợp với
Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Tây Nguyên triển khai thực hiện nhiệm vụ KTTV được
thuận lợi, bảo đảm phù hợp với yêu cầu về công tác KTTV của tỉnh; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về KTTV của các cấp,
các ngành, các tổ chức, cá nhân, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các cơ
quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về KTTV, đặc biệt là các hành
vi vi phạm hành lang kỹ thuật công trình KTTV trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên và
các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động KTTV của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo
quy định của pháp luật.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên và các sở,
ngành, đơn vị có liên quan triển khai hướng dẫn các cơ sở giáo dục đào tạo trên
địa bàn tỉnh triển khai xây dựng các chương trình tài liệu giảng dạy, tổ chức lồng
ghép, tích hợp liên môn kiến thức cơ bản về KTTV trong các bậc học thuộc một số
môn học phù hợp với đặc điểm từng địa phương theo hướng dẫn của các bộ, ngành
Trung ương.
- Sở Công Thương tăng
cường chỉ đạo, hướng dẫn thanh, kiểm tra đôn đốc các chủ công trình quản lý,
khai thác hồ chứa thủy điện triển khai lắp đặt các thiết bị quan trắc KTTV, nhằm
đảm bảo quản lý vận hành an toàn hồ chứa theo quy định về quản lý an toàn đập,
hồ chứa, Luật Khí tượng thủy văn và các quy định pháp luật có liên quan.
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thanh, kiểm tra đôn đốc
các chủ công trình quản lý, khai thác hồ chứa thủy lợi triển khai lắp đặt các
thiết bị quan trắc KTTV theo quy định hiện hành; triển khai ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng; thiết lập hệ thống cơ sở dữ
liệu về quản lý rủi ro thiên tai để phục vụ công tác phòng chống thiên tai trên
địa bàn tỉnh, tiếp tục rà soát đề xuất đầu tư theo lộ trình các trạm KTTV nhất
là các trạm đo mưa nhân dân để phục vụ công tác dự báo, cảnh báo mưa, lũ để phục
vụ công tác cảnh báo sớm và công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp các sở, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác KTTV của tỉnh gắn với đổi mới
phương thức hoạt động hiệu quả, thiết thực; đảm bảo theo nguyên tắc không tăng
thêm đầu mối và biên chế.
- Các sở, ngành tập
trung triển khai hiệu quả các dự án liên quan đến đầu tư cho mạng lưới quan trắc
KTTV trong Kế hoạch đầu tư trung hạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại các Quyết
định số 615/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 và Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 11/8/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí danh mục,
ngân sách cho các dự án hiện đại và phát triển mạng lưới quan trắc KTTV trong Kế
hoạch đầu tư trung hạn các giai đoạn tiếp theo.
5.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực dành cho công tác KTTV
- Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch cụ thể, ưu tiên bố trí ngân sách trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm tập trung tăng cường nguồn lực để thực hiện hoạt động
KTTV.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn cơ chế huy động,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào
lĩnh vực KTTV, tiếp nhận các nguồn vốn hợp pháp (từ các nguồn vốn khác nhau)
phục vụ cho hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác KTTV.
- Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ chủ động
xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án nhằm tăng cường công tác KTTV thuộc
phạm vi quản lý, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân tham gia hình thành thị trường dịch vụ, công nghệ KTTV phục vụ nhu cầu
của các ngành, các cấp, các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
6. Tăng cường ứng dụng
khoa học công nghệ và thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực KTTV
- Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan tiếp tục ưu tiên nguồn lực
để triển khai các chương trình, đề tài nhiệm vụ khoa học và công nghệ về KTTV để
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động
KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững cũng như công tác phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ban, ngành
đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực KTTV, đặc biệt với các cơ quan, đơn vị KTTV của
Trung ương và các tỉnh lân cận; ưu tiên các hoạt động hợp tác trong nghiên cứu
phục vụ quan trắc, đo đạc và chia sẻ thông tin, dữ liệu KTTV trên phạm vi tỉnh.
- Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Tây Nguyên tăng cường ứng dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu của
các đề tài, chương trình, dự án khoa học, công nghệ cao trong quan trắc, dự
báo, cảnh báo KTTV phục vụ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; phối hợp
tham gia điều tra diễn biến thiên tai có nguồn gốc từ KTTV.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước hằng năm, nguồn vốn đầu tư công, Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan để thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg, Kế hoạch
số 57-KH/TU và Chương trình này, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chương trình này
một cách đồng bộ, hiệu quả; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài chính: Hàng
năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm sau, căn cứ khả năng ngân sách tỉnh
và dự toán do các đơn vị liên quan xây dựng gửi Sở Tài chính theo đúng quy định;
rà soát, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách để triển khai thực hiện Chương
trình này đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, thông tấn, báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền công tác khí tượng thuỷ văn;
đa dạng hình thức tuyên truyền cho phù hợp với tình hình thực tế đơn vị, địa
phương.
5. Đề nghị Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh quan tâm
xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn đoàn viên, hội viên và các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia các hoạt động KTTV theo nội dung của Quyết định số
497/QĐ-TTg, Kế hoạch số 57-KH/TU và Chương trình này.
6. Kính đề nghị Ban
Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai: Tiếp tục duy trì và phát triển thêm
các tính năng của ứng dụng (App) “PCTT”; tăng cường đăng tải các bản tin dự
báo, cảnh báo thiên tai chi tiết tới từng địa phương; xem xét hoàn thiện App
“PCTT” theo đề xuất, góp ý của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các địa phương.
Trên đây là Chương
trình triển khai thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg và Kế hoạch số 57-KH/TU; đề
nghị các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những thiếu sót, bất cập thì phản ánh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, UBMTTQVN và các đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài KTTV khu vực Tây Nguyên;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NC, CNXH, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
PHỤ
LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ DỰ KIẾN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Chương trình số 1013/CTr-UBND ngày 20 tháng 05 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan
chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng quy định mực
nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí sông suối trên địa bàn
tỉnh Gia Lai, theo chỉ đạo của Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/01/2020
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Đài Khí tượng Thuỷ
văn khu vực Tây Nguyên, các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
2
|
Dự báo thời tiết
chi tiết đến cấp xã, phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai
|
Đài
Khí tượng Thuỷ văn khu vực Tây Nguyên
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, các đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|