Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 22/CT-TTg
Ngày ban hành 11/08/2021
Ngày có hiệu lực 11/08/2021
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Lê Văn Thành
Lĩnh vực Bất động sản

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/CT-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2021

 

CHỈ THỊ

VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CẤP

Thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đất đai, trong thời gian qua các Bộ, cơ quan ngang Bộ và y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang tổ chức lập đồng thời các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó có công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực và địa phương phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ca đất nước.

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn tại, vướng mắc như việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chậm; việc rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện tốt; công tác dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực chưa sát với thực tiễn.

Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả; khắc phục các mâu thuẫn, chồng chéo trong sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu y ban nhân dân các tỉnh, thành phtrực thuộc Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan khẩn trương tập trung triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 và lập kế hoạch sử dụng đt các cp với các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1. Đối với y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Đẩy mạnh việc tổ chức lập quy hoạch tnh, trong đó chú trọng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trước khi tích hợp vào quy hoạch tnh và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến trước ngày 01 tháng 12 năm 2021.

b) Tập trung chỉ đạo lập kế hoạch sử dụng đất cấp tnh 05 năm (2021-2025) theo quy định và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 12 năm 2021.

c) Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch, Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQHI4 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của y ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch; khoản 3, khoản 4 và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 ca Chính phủ; thời hạn hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 năm 2021.

d) Chđạo và thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của pháp luật, làm căn cứ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xác định rõ nguồn vốn để thực hiện các công trình, dự án, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo tính khả thi cao, không để xảy ra tình trạng dự án treo ảnh hưng đến đời sống của người dân.

Đối với trường hợp quy hoạch sdụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 chưa được phê duyệt mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 chưa thực hiện hết thì y ban nhân dân cấp tnh chđạo tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Đất đai (được sửa đổi tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch); đồng thời chđạo việc cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện để tổ chức thực hiện.

2. Đối với các Bộ, ngành

a) Các Bộ, ngành khẩn trương hoàn thành việc lập quy hoạch ngành có sử dụng đất; có trách nhiệm rà soát, xác định, đề xuất nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các công trình, dự án có sử dụng đất của ngành, lĩnh vực theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm (2021-2025); thời hạn hoàn thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2021.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Chtrì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm (2021-2025) trình Hội đồng thẩm định quy hoạch quốc gia và trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội vào kỳ họp cuối năm 2021; kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương thực hiện theo đúng quy định và kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Chỉ thị.

- Chủ động phối hợp với y ban Kinh tế của Quốc hội, các cơ quan liên quan ca Quốc hội để kịp thời trình Quốc hội quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm (2021-2025)

3. Tổ chức thực hiện

a) Bộ trưng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và y ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chthị này, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh trong quá trình tchức thực hiện.

b) Chủ tịch y ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ chđạo việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ca địa phương, đảm bo chính xác vsố liệu, đm bo chất lượng, tính khthi cao theo đúng quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời khó khăn trong quá trình thực hiện.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chthị này và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ./

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Văn Thành