Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2021 tiếp tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền địa phương các cấp do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu | 20/CT-UBND |
Ngày ban hành | 21/12/2021 |
Ngày có hiệu lực | 21/12/2021 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/CT-UBND |
Ninh Thuận, ngày 21 tháng 12 năm 2021 |
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới;
Thực hiện Công văn số 1097/CV-TU ngày 15/12/2021 của Thường trực Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Trong những năm qua công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh được tăng cường và đổi mới tương đối toàn diện; cấp ủy, chính quyền đã bám sát sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác dân vận, thể hiện rõ và nhất quán quan điểm công tác dân vận của Đảng, vì Nhân dân, các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời; công tác chăm lo cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách được quan tâm tốt hơn; quy mô giáo dục được duy trì và đạt chất lượng; công tác chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân được bảo đảm; tổ chức giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu; an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương được giữ vững; tổ chức hoạt động của bộ máy Đảng, chính quyền tiếp tục được đổi mới, sắp xếp tinh gọn; đặc biệt việc thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 26/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và chính quyền địa phương các cấp, giai đoạn 2016-2020, đã góp phần quan trọng vào thành công của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng khởi xướng, lãnh đạo. Qua đó, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, quốc phòng, an ninh tiếp tục ổn định và giữ vững, đời sống của Nhân dân được cải thiện; công tác cải cách hành chính, công tác tiếp dân và đối thoại với Nhân dân được các cấp, các ngành quan tâm đẩy mạnh; việc phát huy dân chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới được các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt được nhiều kết quả, từ đó tạo được niềm tin, sự đồng thuận của người dân trong thực hiện quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở. Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của người dân trong thực hiện QCDC ở cơ sở được nâng cao; việc phát huy dân chủ của người dân được các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội, tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận và các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền và vận động Nhân dân tham gia thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đã nâng cao nhận thức của Nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân thực hiện quyền làm chủ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Tuy nhiên, công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền địa phương các cấp vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: Công tác quán triệt quan điểm, hướng dẫn Nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân vận ở một số cơ quan, đơn vị chưa kịp thời; nhận thức của một số lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức về công tác dân vận có lúc, có nơi còn chưa đầy đủ, sâu sắc; công tác dân vận chưa thực sự đi vào chiều sâu; sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ; cán bộ làm công tác dân vận đa phần kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản; việc lồng ghép triển khai nhiệm vụ chính trị với công tác dân vận chưa thật sự hiệu quả; việc phát động các phong trào thi đua, thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở một số nơi còn thiếu chủ động, chưa đồng bộ, hiệu quả thấp; công tác đào tạo cán bộ làm công tác dân vận chưa được quan tâm thỏa đáng, chưa ngang tầm nhiệm vụ; một số nơi còn tư tưởng xem nhẹ công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và chính quyền các cấp; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận đôi khi còn chậm, chưa kịp thời. Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thực hiện các chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận ở một số cơ quan, đơn vị có mặt còn hạn chế, chưa đầy đủ, kịp thời. Ban Thanh tra nhân dân một số nơi hoạt động chưa hiệu quả, chưa thể hiện hết vai trò giám sát, phản biện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Ý thức chấp hành pháp luật của một số bộ phận công dân chưa nghiêm, còn né tránh trách nhiệm và nghĩa vụ công dân hoặc tham gia đóng góp xây dựng địa phương còn hạn chế.
Để tiếp tục thực hiện tốt và tăng cường đổi mới, tạo sự chuyển biến từ nhận thức về công tác dân vận trong tình hình mới, kịp thời thể chế hóa tinh thần, nội dung về công tác dân vận theo Chỉ thị số 30-CT/TW, Kết luận số 120-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI); Pháp lệnh số 34 và các Nghị định của Chính phủ, gắn với Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 và Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị và Chuyên đề toàn khóa nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ và Nghị quyết số 25- NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” trong cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chính quyền địa phương các cấp;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
a) Xác định công tác dân vận là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài của cả hệ thống chính trị; thường xuyên quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác dân vận gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; nêu cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp góp phần vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước và hội nhập quốc tế.
b) Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dân vận; về vị trí, vai trò, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và chính quyền địa phương các cấp và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực hiện công tác dân vận, bảo đảm công tác dân vận luôn gần gũi với Nhân dân. Cần đặc biệt quan tâm tuyên truyền, vận động người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo, chú trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động Nhân dân sao cho dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19.
c) Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị và Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền địa phương các cấp trong tình hình mới; Quy chế số 06-QC/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Ninh Thuận.
d) Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với việc thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; thường xuyên tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương “Người tốt, việc tốt” trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh thần yêu nước, thực hành dân chủ, tạo phong trào hành động cách mạng sâu rộng trong hệ thống chính quyền các cấp và Nhân dân.
đ) Tổ chức triển khai có hiệu quả việc sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cung ứng dịch vụ công theo Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025; Tiếp tục thực hiện Đề án “Đo lường hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”; nghiên cứu, đề xuất, tham mưu các giải pháp thực hiện việc nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số Năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số Hài lòng của người dân đối với nền hành chính (SIPAS), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số chuyển đổi số (DTI) gắn với việc triển khai Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ, ưu tiên nguồn lực, thực hiện hiệu quả chuyển đổi số.
e) Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định về đạo đức công vụ, phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. Xây dựng và thực hiện tốt văn hóa công sở, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ Nhân dân; đổi mới và thực hiện phong cách làm việc “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói”, “nói dân hiểu”, “hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin”, khắc phục bệnh thành tích, hành chính, quan liêu xa dân. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, gây phiền hà cho Nhân dân, xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân.
g) Tổ chức thực hiện tốt Luật Tiếp cận thông tin nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm tiếp công dân, tăng cường, công khai đối thoại tiếp dân tại cơ sở, nơi xảy ra vụ việc. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, nhất là những vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, dư luận quan tâm; giải quyết kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của người dân.
h) Chủ động phối hợp, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội tham gia giám sát, phản biện xã hội theo Quyết định số 217- QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội”; “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị-xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”.
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận của chính quyền để triển khai thực hiện. Chủ động tham mưu tổ chức các cuộc thi, hội thi về dân vận trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình phối hợp và định kỳ làm việc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh về thực hiện công tác dân vận; phối hợp tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền theo quy định tại Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị và Quy định số 124-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Chấp hành Trung ương.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cung ứng dịch vụ công theo nội dung điểm đ khoản 1 Chỉ thị này.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác dân vận chính quyền, quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác dân vận theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện công tác dân vận theo đúng quy định.
đ) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị- xã hội cùng cấp tuyên truyền, vận động cốt cán, người có uy tín trong các tôn giáo tiếp tục phát huy tốt vai trò trong việc phối hợp tuyên truyền, vận động tín đồ thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và các phong trào thi đua yêu nước tại địa phương.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, chiến sĩ và Nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.