Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2018 về tổ chức Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 17/CT-UBND |
Ngày ban hành | 12/10/2018 |
Ngày có hiệu lực | 12/10/2018 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Phạm Trường Thọ |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CT-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 10 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Để tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung sau:
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 và Kế hoạch số 02/KH-BCĐ ngày 11/10/2018 của Ban chỉ đạo Tổng điều tra tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch và triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Tổng điều tra Trung ương và Ban Chỉ đạo Tổng điều tra tỉnh liên quan đến Tổng điều tra.
c) Chỉ đạo Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở (Ban Chỉ đạo Tổng điều tra) cấp huyện kiểm tra, đôn đốc việc phân chia địa bàn điều tra, vẽ sơ đồ nền xã, phường, thị trấn và lập bảng kê theo đúng quy định của Phương án điều tra; hướng dẫn Ban chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tuyển chọn tổ trưởng điều tra và điều tra viên sử dụng thành thạo máy tính bảng, điện thoại thông minh; tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra cho lực lượng giám sát viên, điều tra viên và tổ trưởng theo đúng Phương án Tổng điều tra.
d) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo Tổng điều tra huyện, thành phố và tổ chức tuyên truyền về cuộc Tổng điều tra.
đ) Đối với các huyện miền núi, tập trung chỉ đạo việc tuyển chọn điều tra viên theo hướng trưng dụng công chức của huyện, xã và lực lượng giáo viên tại địa phương.
e) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tích cực triển khai và thực hiện hoàn thành nhiệm vụ Tổng điều tra; tổ chức tốt công tác tuyên truyền tại cơ sở thông qua các hình thức như họp dân, treo pano, áp phích, loa truyền thanh...; đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình triển khai thực hiện cuộc Tổng điều tra.
2. Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và cơ quan trung ương đóng trên địa bàn có kế hoạch tham gia, tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung cuộc Tổng điều tra trong phạm vi đơn vị, ngành; xây dựng kế hoạch bảo vệ an toàn cho cuộc Tổng điều tra.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đơn vị, cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng điều tra nắm được mục đích, ý nghĩa của cuộc Tổng điều tra; cử phóng viên phối hợp với Ban Chỉ đạo Tổng điều tra tỉnh xuống cơ sở vào những ngày đầu của cuộc Tổng điều tra để đưa tin tuyên truyền kịp thời.
4. Cục Thống kê tỉnh là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có thành viên thuộc Ban Chỉ đạo tỉnh hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, đôn đốc các địa phương tổ chức thực hiện thành công cuộc Tổng điều tra; đảm bảo kinh phí và các điều kiện vật chất khác kịp thời, đầy đủ. Kết thúc cuộc Tổng điều tra, Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh về toàn bộ công tác Tổng điều tra.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Cục Thống kê tỉnh) để xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC:
DANH SÁCH THÔN, XÓM, ẤP, BẢN, TỔ DÂN PHỐ VÀ CÁC TÒA CHUNG CƯ
TT |
MÃ TỈNH |
MÃ HUYỆN |
MÃ XÃ |
LÀ XÃ VÙNG NÚI CAO, HẢI ĐẢO, NÚI THẤP HAY VÙNG KHÁC (1: xã vùng núi cao, hải đảo 2: xã vùng núi thấp 3: xã vùng khác) |
SỐ THỨ TỰ THÔN HOẶC TÒA CHUNG CƯ TRONG PHẠM VI XÃ |
TÊN THÔN/ TÒA CHUNG CƯ |
SỐ HỘ |
SỐ NGƯỜI |
CÓ PHẢI LÀ KHU CHUNG CƯ KHÔNG? (Đánh dấu x nếu là khu chung cư) |
THÔN/CHUNG CƯ CÓ THỂ ÁP DỤNG CAPI ĐƯỢC KHÔNG? (Đánh dấu X nếu có thể áp dụng) |
THÔN ĐÃ CÓ SƠ ĐỒ ĐƯỢC SỐ HÓA? (Đánh dấu x nếu thôn đã có sơ đồ được số hóa) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn ghi phiếu:
- Lập danh sách theo thứ tự: các thôn được lập danh sách trước; các tòa chung cư lập được lập danh sách sau.
- Các thôn được lập danh sách theo thứ tự vị trí địa lý, từ đầu xã đến cuối xã hoặc theo trật tự bắc, nam, đông, tây (mỗi thôn lập trên 1 dòng).
- Các tòa chung cư được đưa vào danh sách tiếp sau danh sách các thôn, mỗi tòa chung cư (building) được lập trên 1 dòng. Ví dụ: khu chung cư (khu đô thị) Phú Mỹ hưng có nhiều tòa chung cư, mỗi tòa chung cư sẽ được lập trên 1 dòng. Các biệt thự được xây dựng xung quanh tòa chung cư (thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý chung cư) được coi là một phần của tòa chung cư và không cần lập danh sách riêng.
- Cột 1: Số thứ tự của thôn, chung cư theo tỉnh (cột này do cán bộ Cục Thống kê đánh số, từ 1 đến hết).
- Cột 2,3,4: Mã định danh tỉnh, huyện xã;
- Cột 5: Xác định xã thuộc vùng nào: núi cao/hải đảo; núi thấp; hay vùng khác. Nếu xã vùng núi cao hải đảo: ghi mã 1; vùng núi thấp: ghi mã 2; vùng khác: ghi mã 3;
- Cột 6: Ghi số thứ tự các Thôn/tòa chung cư trong xã lần lượt từ 1 đến hết;