Chỉ thị 1619/CT-UBND năm 2019 về tập trung quản lý lĩnh vực nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 1619/CT-UBND
Ngày ban hành 21/08/2019
Ngày có hiệu lực 21/08/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1619/CT-UBND

Hà Giang, ngày 21 tháng 8 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TẬP TRUNG QUẢN LÝ LĨNH VỰC NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Trong những năm qua Nước sạch và Vệ sinh môi trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Kết quả đến hết năm 2018, toàn tỉnh đã có 81,55 % số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó gần 20% sử dụng nước sạch đạt Quy chuẩn Bộ Y tế; 57,81 % số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 93,85 % trạm y tế, 93,32 % trường học có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; mô hình tổ chức quản lý sau đu tư của các công trình cấp nước tập trung sau đầu tư đã được quan tâm chỉ đạo, bước đu đã phát huy hiệu quả; chất lượng nước sinh hoạt ngày càng được cải thiện... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng và điều kiện sng của người dân khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế: tỷ lệ công trình bền vững mới đạt 23,43%; tỷ lệ công trình hư hỏng, không sử dụng chiếm tới 13,85%; việc phân công, phân cấp quản lý công trình sau đầu tư còn chưa thực sự rõ ràng, dẫn tới vai trò quản lý nhà nước về lĩnh vực này chưa phát huy tối đa hiệu quả. Tỷ lệ xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng công trình còn thấp; công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước sau đầu tư còn nhiều hạn chế, nhiều công trình được đầu tư xây dựng không có đơn vị quản lý, vận hành dẫn tới việc công trình xuống cấp nhanh chóng qua vài năm s khai thác, sdụng.

Mô hình quản lý, vận hành trên địa bàn tỉnh chủ yếu vẫn là các Tổ quản lý vận hành dưới sự quản lý của UBND xã đang dần bộc lộ những hạn chế trong xu hướng thị trường hóa nước sạch nông thôn. Các tổ quản lý công trình tại các xã hot động chưa hiệu quả, chưa thu được phí sử dụng nước từ các hộ dân, do đó việc duy tu, vận hành và bảo dưng công trình chưa thực hiện được theo yêu cu.

Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên việc duy trì hoạt động của Tquản lý công trình sau khi thành lập. Cơ chế, chế tài xử phạt hành chính đối với những hành vi phá hoại hoặc làm hư hỏng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn không được thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình trạng nhiều công trình sau khi bàn giao cho địa phương quản lý vận hành, người dân tự ý khai thác, thậm chí phá hoại cũng không bị chính quyn địa phương xử lý.

Đkhắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc một số nội dung sau:

1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng Đán tổng thể về đổi mới công tác quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn tn địa bàn tỉnh (kể cả cấp nước quy mô hộ gia đình). Thời gian thực hiện hoàn thành báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/9/2019.

1.2. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư và quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phn kinh tế đầu tư vào lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn. Thời gian hoàn thành báo cáo UBND tỉnh trong tháng 10/2019.

1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện, xã, đơn vị quản lý công trình (Tổ quản lý) về công tác quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. Thời gian hoàn thành công tác tập huấn trong Quý IV/2019.

1.4. Ban hành văn bản Hướng dẫn UBND các huyện, xã, đơn vị quản lý công trình hoàn thiện các thủ tục pháp lý để quản lý, khai thác sử dụng công trình sau đầu tư. Tổng hp tình hình hoạt động của các công trình, đề xuất kịp thời khắc phục các hư hỏng của công trình theo phân cấp quản lý. Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2019.

1.5. Đẩy mạnh công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông huy động nguồn lực của cộng đồng, nâng cao nhận thức và hướng dẫn người dân về sử dụng, quản lý khai thác, bảo vệ công trình cp nước sạch nông thôn tập trung và bảo vệ ngun nước.

1.6. Tng hợp tình hình quản lý sử dụng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung sau đầu tư phát sinh mới trên địa bàn tỉnh, định kỳ gửi Sở Tài chính theo dõi trước 31/01 hàng năm.

2. Sở Tài chính

2.1. Ban hành Văn bản Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng đơn giá nước sạch của các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn phù hợp với thực tế của từng địa phương. Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2019.

2.2. Chủ trì, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt giá nước sạch của c công trình cấp nước tập trung nông thôn theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ c chi phí hợp lý.

2.3. Phối hp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Đề án tổng thể về đổi mới công tác quản lý, vận hành chương trình cấp nước sạch nông thôn.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sửa chữa đi với các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung xung cp, hư hỏng lớn mà các huyện không đủ khả năng tự cân đối vốn để sửa chữa (trong kế hoạch vốn đầu tư hàng năm).

4. Sở Y tế

4.1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Đề án tổng thể về đổi mới công tác quản lý, vận hành chương trình cấp nước sạch nông thôn.

4.2. Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ, thường xuyên chất lượng nguồn nước, chất lượng nước cấp phục vụ nhân dân theo quy chuẩn chất lượng nước do Bộ Y tế quy định, cụ thể:

- Chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện theo dõi, giám sát công tác nội kiểm, công tác ngoại kiểm chất lượng nước theo quy định của Bộ Y tế; hằng tháng tổ chức kiểm tra, xét nghiệm chất lượng nước theo quy chuẩn QCVN01:2009/BYT của Bộ Y tế ở tất cả các nhà máy sản xuất, cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh.

- Tổng hp báo cáo UBND tỉnh kết quả xét nghiệm nước; công bố công khai đến chính quyền địa phương, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh kết quả xét nghiệm nước đối với các nhà máy cấp nước không đảm bảo chất lượng để thông tin cho người dân biết chủ động không sử dụng; tham mưu xử lý hành chính, chuyển vùng cấp nước, thu hồi giấy phép, quyết định đầu tư... của các đơn vị cấp nước vi phạm pháp luật không đảm bảo chất lượng nước theo thẩm quyền.

4.3. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát đối với các công trình cấp nước trạm y tế, làm rõ những tồn tại, hạn chế, đề xuất giải pháp báo cáo UBND tỉnh 6 tháng một lần.

4.4. Đề xuất và thực hiện các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn nước và vệ sinh các dụng cụ chứa nước hộ gia đình.

5. Sở Giáo dục và đào tạo

[...]