Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 13/CT-UBND
Ngày ban hành 15/05/2020
Ngày có hiệu lực 15/05/2020
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đình Xứng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được thực hiện trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực có những yếu tố thuận lợi, khó khăn đan xen, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; song, nhờ sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tỉnh ta đã vượt qua khó khăn và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống Nhân dân.

Trong giai đoạn tới, dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế trong nước, trong tỉnh sẽ đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do những hạn chế, yếu kém trong nội tại và ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19; do đó, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn 2021 - 2025 là rất nặng nề. Để tiếp tục giữ vững, phát huy những kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới và tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; đồng thời, xây dựng Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, với các nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

I. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, dự báo những tác động, ảnh hưởng của tình hình trong nước, thế giới trong giai đoạn tới đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; từ đó, xác định mục tiêu, định hướng phát triển của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với quy hoạch, khả năng cân đối, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tỉnh. Những nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

1.1. Yêu cầu

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của cấp ủy, HĐND các cấp về phát triển kinh tế xã - hội hàng năm và giai đoạn 5 năm 2016 - 2020.

b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát, đúng với thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện giai đoạn 2011 - 2015. Số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.

c) Huy động, phát huy được sự phối hợp của bộ máy chính quyền các cấp; sự tham gia, góp ý của các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các đoàn thể, các hiệp hội, cộng đồng dân cư, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, nhà tài trợ và các chuyên gia, nhà khoa học nhằm nâng cao chất lượng kế hoạch.

1.2. Về nội dung

a) Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, trong đó đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác kết quả đã đạt được, so sánh với mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, nêu rõ các thành tựu nổi bật của giai đoạn 2016 - 2020, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch, đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19 đến thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.

b) Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương; trong đó, tập trung phân tích, đánh giá các nội dung như:

- Chất lượng tăng trưởng kinh tế và năng lực sản xuất mới tăng thêm trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Kết quả cơ cấu lại từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, sản phẩm chủ lực; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước...

- Kết quả cơ cấu lại đầu tư công, khu vực công, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tình hình nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, nhất là kết quả ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực này.

c) Tình hình thực hiện các mục tiêu về thu, chi ngân sách nhà nước; xuất nhập khẩu; huy động, sử dụng, giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư.

d) Thực trạng phát triển các ngành kinh tế, trong đó nêu bật kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân đối với từng ngành, lĩnh vực để rút ra bài học kinh nghiệm cho giai đoạn sau.

đ) Tình hình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; chất lượng nguồn nhân lực; việc sử dụng nguồn nhân lực; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ; đổi mới giáo dục đào tạo gắn với phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng...

e) Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tình trạng già hóa dân số; nâng cao thu nhập, giảm nghèo; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; đào tạo nghề, tạo việc làm; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng...

g) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch, phát triển vùng, liên kết vùng; kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu vì sự phát triển bền vững.

h) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kết quả triển khai công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

i) Tình hình thực hiện cải cách hành chính; xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn; kỷ luật, kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...

k) Kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.

l) Căn cứ tình hình thực tế, các ngành, địa phương, đơn vị tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ.

Trên cơ sở tổng kết, đánh giá, các ngành, địa phương, đơn vị chỉ ra những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn tới.

[...]