Chỉ thị 13/CT-UB-KT năm 1997 hướng dẫn Quyết định 1417/TC-TCĐN về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển, áp dụng đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 13/CT-UB-KT |
Ngày ban hành | 23/04/1997 |
Ngày có hiệu lực | 23/04/1997 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Võ Viết Thanh |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UB-KT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 1997 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1417/TC-TCĐN NGÀY 31/12/1994 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ TIỀN THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN, ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Căn cứ quyết định số 1417/TC-TCĐN ngày 31/12/1994 của Bộ Tài chính về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Sau thời gian thực hiện văn bản số 2560/UB-KT ngày 6/9/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn tính tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh còn có một số trở ngại cần phải điều chỉnh kịp thời để thu hút vốn đầu tư vào các quận, huyện thuộc địa bàn thành phố. Để bảo đảm thống nhất việc xác định tiền cho thuê đất trên địa bàn thành phố theo trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được xác định tại khoản 1, điều 6 trong quyết định số 1417/TC-TCĐN ngày 31/12/1994 của Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau :
1. Xác định tiền thuê đất cho từng loại đô thị ở thành phố áp dụng theo quyết định sô 1417/TC-TCĐN, cụ thể như sau :
Tiền cho thuê đất USD/m2/năm |
= |
Mức giá cơ bản cho từng loại đất đô thị |
x |
Hệ số địa điểm |
x |
Hệ số kết cấu hạ tầng |
x |
Hệ số ngành |
Trong đó:
1.1- Mức giá cơ bản là mức tối thiểu trong khung giá quy định cho từng loại đô thị ở thành phố chia ra:
a) Đối với đất nội thành : thuộc đô thị nhóm 1, có mức cơ bản là 1,7 USD/m2/năm.
b) Đất thuộc thị trấn Hóc Môn, An Lạc, Nhà Bè và đất nằm trong khu trung tâm hành chính của 5 quận mới thành lập và các khu vực ven một số trục đường chính của các quận mới này (đã ghi trong bảng hệ số địa điểm ban hành kèm theo văn bản số 2560/UB-KT ngày 6/9/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố) thuộc đô thị nhóm 3, có mức giá cơ bản là 1,125 USD/m2/năm.
c) Đất thuộc thị trấn và đất ven một số trục đường của huyện Củ Chi (đã ghi trong bảng hệ số địa điểm ban hành kèm theo văn bản số 2560/UB-KT) và đất đô thị ngoài các khu vực đã nêu trong mục 1.1b ở trên tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè và 5 quận mới thành lập thuộc đô thị nhóm 5, có mức giá cơ bản là 0,375 USD/m2/năm.
Đất ven trục đường nêu trong các điểm 1.1b, 1.1c (văn bản số 2560/UB-KT) là đất tiếp giáp mặt tiền đường và đất không tiếp giáp mặt tiền đường (trong phạm vi 500m tính từ tim đường đó).
d) Đất nông nghiệp, khu dân cư nông thôn và đất dùng trong các khu vực nêu trong mục 1.1c nêu trên được thay đổi mục đích sử dụng áp dụng mức giá cơ bản 0,075 USD/m2/năm.
e) Đất ở trung tâm huyện Cần Giờ, đất ven biển thuộc xã Cần Thạnh áp dụng mức cơ bản 0,075 USD/m2/năm. Các khu vực còn lại thuộc huyện Cần Giờ áp dụng mức cơ bản 0,05 USD/m2/năm.
g) Đối với trường hợp cùng một con đường (đường ranh hành chính) nhưng hai bên đường thuộc 2 nhóm đô thị khác nhau thì áp dụng cùng mức giá cơ bản theo nhóm cao hơn.
2. Hệ số địa điểm trong tất cả các nhóm đô thị đều có mức hệ số từ 1 đến 2, mức hệ số địa điểm được cụ thể hóa theo từng tuyến đường :
a) Đất mặt tiền đường hệ số địa điểm : giữ như bảng hệ số địa điểm ban hành kèm theo văn bản số 2560/UB-KT,
b) Đất không mặt tiền đường, hệ số địa điểm được xác định :
- Bằng 0,85 lần hệ số địa điểm đất có mặt tiền đường, áp dụng cho các
quận 1, 3, 5, 10, Phú Nhuận.
- Bằng 0,8 lần hệ số địa điểm đất có mặt tiền đường, áp dụng cho các quận, huyện còn lại nhưng mức hệ số địa điểm không thấp hơn 1.
- Riêng đối với khu vực đô thị hóa, hệ số địa điểm không mặt tiền đường bằng 0,8 lần hệ số địa điểm mặt tiền đường.
c) Trường hợp vị trí đất nằm ngã 3, ngã 4 đường hoặc khu đất có nhiều đường bao quanh thì áp dụng theo đường có hệ số địa điểm cao nhất.
3. Hệ số kết cấu hạ tầng :
a) Hệ số từ 1,8 đến 2 áp dụng cho địa điểm có đủ các điều kiện sau :
+ Các điều kiện về giao thông thuận lợi.
+ Mặt bằng không cần san lấp hoặc phải san lấp nâng cao bình quân không quá 0,2m trên tổng diện tích.
+ Có công trình cấp điện ở cạnh hoặc gần công trình (0 - 1km), có thể đáp ứng nhu cầu dự án.