Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu | 12/CT-UBND |
Ngày ban hành | 30/07/2014 |
Ngày có hiệu lực | 30/07/2014 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Trần Văn Tuân |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND |
Quảng Bình, ngày 30 tháng 7 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN
Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 đã được triển khai sâu rộng trên toàn tỉnh và đạt được những kết quả quan trọng. Đến hết năm 2013, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 77,78%; tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 55,42%. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều trường học, trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; tỷ lệ công trình cấp nước tập trung nông thôn hoạt động có hiệu quả ngày càng tăng; chất lượng nước được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng và điều kiện sống của người dân khu vực nông thôn.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, còn có một số công trình cấp nước sạch hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt động. Bên cạnh nguyên nhân khách quan, còn có nguyên nhân chủ quan là công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo vệ công trình còn buông lỏng, phân công trách nhiệm không rõ ràng, công trình vận hành chưa đúng quy trình, không được duy tu, bảo dưỡng định kỳ, nhanh hư hỏng, xuống cấp, không bảo đảm yêu cầu cấp nước sạch bền vững cho người dân nông thôn, lãng phí vốn đầu tư.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ:
- Rà soát hiện trạng, đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước tập trung, bao gồm hiện trạng công trình và trang thiết bị, tình trạng hoạt động của công trình, phân loại công trình và mô hình tổ chức quản lý vận hành, làm rõ nguyên nhân tồn tại và có phương án xử lý cụ thể đối với từng công trình hoạt động kém hiệu quả. Tổng kết đánh giá mô hình tổ chức quản lý vận hành để lựa chọn mô hình phù hợp. Kiên quyết thay đổi mô hình tổ chức quản lý vận hành kém hiệu quả.
- Xây dựng giá nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở tính đúng, tính đủ theo quy định, đảm bảo kinh phí để trả lương cho tổ quản lý vận hành và công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình.
- Đối với những công trình cấp nước hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt động, cương quyết chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và quản lý khai thác vận hành công trình sau đầu tư. Chỉ thực hiện việc phân cấp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung khi thẩm định đơn vị có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và nắm vững quy định hướng dẫn của chương trình, đồng thời tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý chuyên môn đối với việc đầu tư và quản lý khai thác công trình sau đầu tư.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã, nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn công nghệ xử lý nước hiệu quả và phù hợp với điều kiện nguồn nước, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán ở địa phương, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện tốt Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước theo quy định của Bộ Y tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương liên quan, tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư và quản lý vận hành các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt từ khu vực tư nhân tham gia; thúc đẩy xã hội hóa công tác quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Quảng Bình: Tiếp tục mở rộng hoạt động cho vay vốn tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngân sách, ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho công tác sửa chữa, nâng cấp công trình xuống cấp, hư hỏng để nâng cao hiệu quả sử dụng; hỗ trợ chi phí vận hành, bảo dưỡng đối với các công trình thu phí nước không đủ bù các chi phí theo Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn; ưu tiên bố trí nguồn lực cho các xã khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người, hỗ trợ những hộ gia đình nghèo và gia đình chính sách.
4. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, đẩy mạnh công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về nước sạch và vệ sinh môi trường để người dân có ý thức quản lý, bảo vệ công trình cấp nước tập trung, bảo vệ nguồn nước và môi trường.
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Giao Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh theo dõi, đôn đốc, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |