Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 triển khai Chỉ thị 23/CT-TTg thực hiện nghiêm quy định số lượng, cơ cấu và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Số hiệu 12/CT-UBND
Ngày ban hành 17/07/2017
Ngày có hiệu lực 17/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thanh Liêm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Bình Dương, ngày 17 tháng 7 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 23/CT-TTG NGÀY 26/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHIÊM QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC BẦU, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, CÁCH CHỨC THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nghiêm quy định số lượng, cơ cấu và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 23/CT-TTg) và các quy định của Đảng, quy định của pháp luật có liên quan về công tác cán bộ;

Để thực hiện nghiêm, có hiệu quả, đảm bảo quy định về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, góp phần xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân trong tình hình mới; khắc phục những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương yêu cầu:

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết là Ủy ban nhân dân cấp xã) phải thực hiện đúng số lượng, cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân

a) Thực hiện nghiêm quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định số 08/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về số lượng, cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân, nhất là số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

Những đơn vị hành chính chưa được phân loại đơn vị hành chính, khẩn trương lập thủ tục, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định phân loại để có căn cứ xác định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định.

b) Đối với những nơi tăng thêm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân để thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thì tiếp tục giữ nguyên trong nhiệm kỳ 2016 - 2021. Khi nhân sự tăng thêm được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu để bầu giữ chức vụ khác hoặc điều chuyển bố trí, phân công công tác khác hoặc thôi việc thì không bổ sung nhân sự mới thay thế để bảo đảm số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại địa phương đó theo đúng quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản khác có liên quan.

2. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà soát tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự ứng cử thành viên Ủy ban nhân dân các cấp

Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp tiến hành rà soát chặt chẽ tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, phải thẩm tra kỹ và có kết luận bằng văn bản về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay), bằng cấp đào tạo, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (trong 03 năm tính đến thời điểm đề xuất) đối với nhân sự được đề nghị ứng cử thành viên Ủy ban nhân dân các cấp. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan cấp trên đối với người được giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu làm thành viên Ủy ban nhân dân.

3. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; đề nghị điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân

a) Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố căn cứ phạm vi, trách nhiệm được giao rà soát, thẩm định chặt chẽ về số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; hồ sơ, quy trình, thủ tục bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Trường hợp đề nghị không đúng về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, chưa thực hiện đúng quy trình, thủ tục, hồ sơ theo quy định hoặc nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến người được bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhưng chưa được cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý thì có ý kiến để chính quyền địa phương bổ sung, giải trình hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện), báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) xem xét, quyết định.

b) Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp về số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, việc tuân thủ quy trình, thủ tục bầu, nội dung hồ sơ thẩm định các vấn đề có liên quan đến nhân sự Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị định số 08/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ xin chủ trương bầu và miễn nhiệm đối với nhân sự Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo thẩm quyền; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, tổng hợp ý kiến các địa phương liên quan đến quy định của pháp luật về số lượng, cơ cấu và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là những quy định không còn phù hợp với thực tiễn để kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

5. Xử lý trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện trái quy định về số lượng, cơ cấu và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp phải chịu trách nhiệm và bị xem xét xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Thanh Liêm