THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/2007/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2007
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA
THUỐC LÁ
Ngày 14/8/2000 Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP về "Chính sách quốc gia phòng, chống tác
hại của thuốc lá giai đoạn từ năm 2000-2010". Sau 6 năm thực hiện Nghị quyết
này, bước đầu chúng ta đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Cộng đồng nhận
thức và hiểu rõ hơn về tác hại của thuốc lá, thuốc lào (dưới đây gọi chung là
thuốc lá) đối với sức khỏe. Ngày càng có nhiều người dân đang tự nguyện bỏ thói
quen hút thuốc lá. Tuy nhiên, so với mục tiêu đề ra thì kết quả công tác phòng,
chống tác hại thuốc lá còn nhiều hạn chế. Việt Nam
vẫn là nước có tỷ lệ người hút thuốc lá cao nhất thế giới. Theo dự báo của Tổ
chức Y tế thế giới nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời, sẽ có khoảng
10% dân số Việt Nam bị chết sớm do các bệnh có liên quan đến sử dụng thuốc lá.
Theo Điều tra y tế quốc gia gần đây cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới có
xu hướng gia tăng; tỷ lệ trẻ em tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá còn rất
cao; hành vi hút thuốc lá nơi công cộng vẫn phổ biến.
Nguyên nhân của những tồn tại
nêu trên là công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe về phòng, chống tác hại của
thuốc lá chưa được tiến hành thường xuyên, chưa đủ mạnh, chưa có sức thuyết phục
cao, người dân chưa nhận thức đúng mức về tác hại của thuốc lá. Việc phối hợp
liên ngành trong công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá chưa đồng bộ và
chưa huy động được nhiều nguồn lực của xã hội tham gia vào công tác phòng, chống
tác hại của thuốc lá. Tình trạng quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị và tài trợ của
một số công ty thuốc lá vẫn được thực hiện dưới nhiều hình thức. Giá bán thuốc
lá vẫn chưa có tác dụng hạn chế người hút thuốc sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
Lời cảnh báo sức khỏe trên vỏ bao thuốc lá còn chung chung, không gây ấn tượng
mạnh với người tiêu dùng, do đó còn hạn chế tác dụng cảnh báo đối với người
nghiện thuốc lá và ngăn ngừa người bắt đầu hút thuốc lá, nhất là trẻ em.
Để tăng cường hoạt động phòng,
chống tác hại của thuốc lá, thực hiện cam kết của Việt Nam trong việc thực hiện
Công ước khung về kiểm soát thuốc lá, phấn đấu đến năm 2010, đạt mục tiêu đề ra
trong Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá, Thủ tướng Chính phủ
chỉ thị:
I. TĂNG CƯỜNG
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
1.Truyền
thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống tác hại của thuốc lá:
a) Đẩy mạnh công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống tác hại của thuốc lá trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trong các cơ quan, công sở và cộng đồng nhằm nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi của người dân để phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, hội viên các tổ
chức đoàn thể nhân dân phải là những người gương mẫu không hút thuốc lá;
b) Tuyên truyền, vận động nhân
dân hạn chế, tiến tới không sử dụng và mời thuốc lá trong đám cưới, đám tang, lễ
hội và trong các cuộc vui gia đình, bè bạn.
2.Thực
thi nghiêm quy định cấm hút thuốc lá ở nơi làm việc và nơi công cộng trong nhà:
a) Nghiêm cấm hút thuốc lá ở lớp
học, nhà trẻ, các cơ sở y tế, các khu vực sản xuất và nơi làm việc trong nhà;
nơi có nguy cơ cháy nổ cao và trên các phương tiện giao thông công cộng. tại những
nơi cấm hút thuốc lá, phải treo biển có chữ hoặc biểu tượng "Cấm hút thuốc
lá";
b) Tại các nơi công cộng trong nhà
(thư viện, rạp chiếu phim, nhà hát, nhà văn hóa, nhà thi đấu thể thao, sân vận
động có mái che, trung tâm triển lãm, phòng đợi của nhà ga, bến xe, sân bay, bến
cảng) và khu vui chơi, giải trí trong nhà, các nhà hàng, quán bar, karaoke,
khách sạn, vũ trường cần bố trí khu vực dành riêng cho người hút thuốc lá;
c) Coi hành vi vi phạm các quy định
về phòng, chống tác hại của thuốc lá là hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị và nơi công cộng.
3.Thực
hiện có lộ trình Công ước Khung (FCTC) quy định về in lời cảnh báo sức khỏe
trên vỏ mỗi bao thuốc lá:
a) Kể từ ngày 17 tháng 3 năm
2008, in nội dung lời cảnh báo sức khỏe bằng chữ với nội dung "Hút thuốc
lá có thể gây ung thư phổi" trên nền tương phản, chiếm khoảng 30% diện
tích của mỗi vỏ bao thuốc lá; từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, in nội dung lời cảnh
báo sức khỏe chiếm khoảng 50% diện tích của mỗi vỏ bao thuốc lá;
b) Các quy định khác về vệ sinh
an toàn đối với sản phẩm thuốc lá thực hiện theo quy định hiện hành.
4.Tăng
cường hoạt động kiểm soát kinh doanh các sản phẩm thuốc lá:
a) Nghiêm cấm bán các sản phẩm
thuốc lá tại các cơ quan, nơi làm việc, tại trường học, bệnh viện, trên các
phương tiện giao thông công cộng và những nơi cấm hút thuốc lá theo các quy định
tại điểm a khoản 2 Mục I Chỉ thị này;
b) Kiểm soát chặt chẽ việc kinh
doanh bán buôn, đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá thông qua việc thường xuyên
kiểm tra, thanh tra các thương nhân, tiến tới kiểm soát việc bán lẻ các sản phẩm
thuốc lá trên cơ sở quy định địa điểm kinh doanh, phạm vi, quy mô kinh doanh,
thời gian kinh doanh, số lượng thương nhân tham gia kinh doanh các sản phẩm thuốc
lá phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Thương mại;
c) Tăng cường và phối hợp có hiệu
quả giữa các lực lượng chống buôn lậu trong việc kiên quyết chống kinh doanh
thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả, thuốc lá nhái nhãn mác và thuốc lá kém chất lượng;
d) Cấm bán thuốc lá bằng máy bán
hàng tự động, bán qua mạng Internet và bán qua điện thoại;
đ) Thực hiện tiêu hủy triệt để
thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả, thuốc lá nhái nhãn mác và thuốc lá kém chất lượng.
5.Tăng
cường thực hiện quy định cấm quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị và tài trợ gắn với
mục đích sản xuất và kinh doanh thuốc lá:
a) Thực hiện nghiêm các quy định
về cấm quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị thuốc lá hoặc sử dụng thuốc lá làm sản
phẩm khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ khác dưới mọi hình thức;
b) Cấm mọi hình thức tài trợ trực
tiếp hoặc gián tiếp của các đơn vị sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuốc lá
có gắn với mục đích quảng cáo các sản phẩm thuốc lá;
c) Cấm tổ chức, đơn vị và cá
nhân nhận tài trợ để tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, vui
chơi giải trí, các hoạt động giáo dục, chăm sóc sức khỏe, hội thảo khoa học và
các hoạt động xã hội khác có gắn với việc quảng cáo các sản phẩm thuốc lá.
6.Tăng
cường các biện pháp về thuế và giá thuốc lá để hạn chế việc sử dụng các sản phẩm
thuốc lá: xây dựng lộ trình tăng thuế phù hợp nhằm tăng giá các sản phẩm thuốc
lá để hạn chế người dân tiếp cận và sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Bộ Y
tế:
a) Là cơ quan đầu mối, phối hợp
với các Bộ, ngành, tổ chức chính trị-xã hội trong việc chỉ đạo triển khai thực
hiện Chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá; hàng năm tổ chức tuần lễ quốc
gia không thuốc lá; tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống tác
hại của thuốc lá; khuyến khích thực hiện các đề tài nghiên cứu về tác hại của
thuốc lá và các biện pháp cai nghiện thuốc lá để triển khai trong cộng đồng;
thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra; đánh giá, tổng kết và định kỳ hàng
năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc
lá;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Văn hóa -Thông tin quy định và kiểm tra việc thực hiện in
nội dung lời cảnh báo sức khỏe trên mặt chính mỗi vỏ bao thuốc lá; xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thuốc lá điếu;
c) Phối hợp với Thanh tra các Bộ,
ngành và các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2005/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực y tế;
d) Chủ trì xây dựng dự thảo nội
dung Dự án Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, trình Chính phủ xem xét để
trình Quốc hội bổ sung vào chương trình xây dựng Luật và Pháp lệnh của Quốc hội
năm 2008;
đ) Lồng ghép hoạt động truyền
thông phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chương trình chăm sóc sức khỏe
và các chương trình xã hội khác như: chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng, chống
HIV/AIDS; xây dựng làng văn hóa sức khỏe.
2.Bộ
Văn hóa-Thông tin:
a) Chỉ đạo cơ quan thông tin đại
chúng và thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục truyền thông về
phòng, chống tác hại của thuốc lá nhằm thay đổi hành vi hút thuốc lá; có biện
pháp hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng hình ảnh hút thuốc lá trên hoặc trong
các tác phẩm nghệ thuật;
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng
thuộc Bộ kiểm soát chặt chẽ việc cấm quảng cáo thuốc lá và xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3.Bộ
giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Đưa nội dung kiến thức, kỹ
năng phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giáo dục ngoại khóa cho
học sinh, sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
trường dạy nghề và các trường phổ thông phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng;
b) Đẩy mạnh
công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các cơ sở giáo dục; xây dựng các
cơ sở giáo dục không thuốc lá; phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi
đua không hút thuốc lá trong các cơ sở giáo dục.
4.Bộ
Thương mại:
a) Kiểm soát chặt chẽ việc kinh
doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá theo quy định hiện hành;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về khuyến mại, tiếp thị và kinh
doanh các sản phẩm thuốc lá;
b) Phối hợp với các cơ quan chức
năng đề xuất các biện pháp và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác chống buôn
lậu thuốc lá, thuốc lá giả, thuốc lá nhái nhãn mác, thuốc lá kém chất lượng và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; xây dựng và chỉ
đạo thực hiện phương án tiêu hủy thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả, thuốc lá nhái
nhãn mác, thuốc lá kém chất lượng; có kế hoạch bố trí kinh phí từ nguồn ngân
sách hàng năm cấp cho công tác này.
5.Bộ
Công nghiệp:
a) Chỉ đạo và quản lý chặt chẽ
ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá theo đúng quy hoạch, kế hoạch từ trồng cây
thuốc lá, chế biến nguyên liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc lá; đẩy mạnh
sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng nguồn nguyên liệu thuốc lá trong nước,
tiến tới thay thế nhập khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp sản xuất
thuốc lá điếu phù hợp với quy hoạch; tăng cường quản lý đầu tư, nhập khẩu và sử
dụng thiết bị sản xuất thuốc lá, giấy cuốn thuốc lá điếu, nguyên liệu thuốc lá
và sản phẩm thuốc lá theo quy định hiện hành.
6.Bộ
Tài chính:
a) Cân đối, bảo đảm tài chính
cho các hoạt động của chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá trong dự toán
chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo chế độ quy định
và phân cấp ngân sách hiện hành;
b) Đánh giá tác động của chính
sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sự tiêu dùng các sản phẩm thuốc lá và nguồn
thu của Nhà nước. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất lộ trình tăng thuế nhằm hạn chế
sử dụng các sản phẩm thuốc lá;
c) Ban hành thông tư hướng dẫn về
cơ chế thí điểm huy động kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc
lá và thuốc lá giả.
7.Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Bộ Công nghiệp
và các cơ quan liên quan trong việc quản lý đầu tư ngành công nghiệp thuốc lá
theo quy định của Chính phủ; chủ động đề xuất các biện pháp xử lý đối với các
cơ sở liên doanh hợp tác sản xuất với nước ngoài vi phạm pháp luật về phòng, chống
tác hại thuốc lá;
b) Phối hợp với Bộ Công nghiệp
và các Bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý đầu tư, sản xuất thuốc lá theo quy
định hiện hành.
8. Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em: tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền về
phòng, chống tác hại của thuốc lá đối với trẻ em, phụ nữ mang thai. Huy động
gia đình, nhà trường và xã hội tham gia ngăn ngừa trẻ em mua, bán và sử dụng
thuốc lá.
9. Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam:
a) Phối hợp với các cơ quan truyền
thông tăng thời lượng phát sóng và đăng tải thông tin về phòng, chống tác hại của
thuốc lá, phổ biến pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá và các biện
pháp cai nghiện thuốc lá;
b) Xây dựng các chuyên mục, chuyên
đề về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Hạn chế tối đa việc đăng tải các tác
phẩm có cảnh hút thuốc lá.
10. Các
Bộ, ngành phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam xây dựng
và ban hành văn bản hướng dẫn về phòng, chống tác hại của thuốc lá; tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
11. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối
hợp liên ngành đẩy mạnh hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; thanh tra,
kiểm tra xử lý nghiêm đối với những hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định
số 45-2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực y tế tại địa phương;
b)
Chỉ đạo các cơ quan truyên thông ở địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục về phòng, chống tác hại của thuốc lá nhằm thay đổi hành vi hút thuốc;
thường xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá
và các biện pháp cai nghiện thuốc lá;
c) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá, đưa nội dung hoạt động phòng, chống
tác hại của thuốc lá vào Nghị quyết, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và
hương ước của địa phương.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Căn cứ Chỉ thị này, các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế
hoạch và bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá của cơ
quan, đơn vị mình theo quy định pháp luật hiện hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị
này, định kỳ 01 năm gửi báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc
lá tại cơ quan, địa phương về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ
TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm
soát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện
Hành chính quốc gia;
- VPCP:
BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website
CP, Ban Điều hành 112,
Người phát
ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, VX
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|