Chỉ thị 11/2004/CT-BCN về ưu tiên nghiên cứu, triển khai và Đẩy mạnh ứng dụng một số công nghệ trong ngành Công nghiệp, triển khai thực hiện Chiến lược của Chính phủ “Phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010" do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 11/2004/CT-BCN
Ngày ban hành 15/04/2004
Ngày có hiệu lực 09/05/2004
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/2004/CT-BCN

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2004 

 

CHỈ THỊ

VỀ ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU, TRIỂN KHAI VÀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG MỘT SỐ CÔNG NGHỆ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CHÍNH PHỦ  “PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010".

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Ngày 31 tháng 12 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010".

Tư tưởng chủ đạo của Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) của nước ta đến năm 2010 là tập trung xây dựng nền KH&CN Việt Nam theo hướng hiện đại và hội nhập, phấn đấu đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực vào năm 2010, đưa KH&CN thực sự trở thành nền tảng và động lực đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Xây dựng hệ thống KH&CN nước ta có liên kết, có động lực, có năng lực đủ mạnh và được quản lý theo những cơ chế thích hợp; đẩy mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN; góp phần quyết định nâng cao chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX thông qua.

Triển khai thực hiện Chiến lược “Phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010"của Chính phủ; trong khi đang chuẩn bị các nội dung để hoàn chỉnh dự thảo Chiến lược “Phát triển khoa học và công nghệ ngành Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010"; Bộ yêu cầu các Cục, Vụ, các Tổng Công ty, Công ty, các cơ quan thuộc Bộ, Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp trong ngành Công nghiệp tổ chức, phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ sau.

1. Ưu tiên nghiên cứu triển khai và chọn lựa ứng dụng các công nghệ phục vụ phát triển sản xuất và quản lý trong ngành công nghiệp:

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, cần đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng trong ngành Công nghiệp, phát triển một số lĩnh vực và công nghệ cụ thể sau.

a) Công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT - TT):

- Phát triển ứng dụng rộng rãi công nghệ mạng thế hệ mới; cập nhật công nghệ kết nối mạng thông tin nội bộ, kết nối Internet; đào tạo phổ cập kỹ năng khai thác thông tin trên mạng cho toàn thể cán bộ quản lý và kỹ thuật từ cấp Công ty, Xí nghiệp đến cấp Tổng Công ty, cán bộ quản lý của các Sở Công nghiệp, Bộ Công nghiệp. Phát triển kỹ năng sử dụng các công cụ của công nghệ thông tin để truy cập thông tin, cập nhật thông tin, tổng hợp thông tin, xử lý thông tin nhạy bén, với tốc độ cao, phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, chính sách công nghiệp ở cấp vĩ mô và điều hành quản lý sản xuất-kinh doanh ở các doanh nghiệp. Phấn đấu đến hết năm 2005, hệ thống mạng được kết nối thông suốt từ cơ quan Bộ Công nghiệp đến các Sở Công nghiệp, các Tổng Công ty trong ngành Công nghiệp; hoàn thành việc kết nối mạng nội bộ trong các Tổng Công ty, Công ty, doanh nghiệp; bảo đảm hiện thời hoá toàn bộ luồng thông tin lưu chuyển từ cấp cơ sở đến các cấp quản lý và ngược lại;

- Nghiên cứu xây dựng và cung cấp các phần mềm đa phương tiện (multimedia), các phương tiện thông tin di động, phát triển các dịch vụ truyền thông băng rộng A DSL, dung lượng lớn, dựa trên một số lợi thế đang có của ngành như hệ thống mạng cáp quang điện lực đang tiếp tục được mở rộng dạng  OPGW, OPPC, OPWW... , hệ thống đường điện hạ thế v.v...; phát triển ứng dụng các phần mềm hệ thống thông tin quản lý (Management Information System), hệ thống thông tin điều hành (Executive Information System), hệ thống thông tin hội nghị truyền hình (TV Conference System), hệ thống sao chụp từ xa (Telecopy System)... nhằm từng bước công nghiệp hoá hệ thống quản lý, điều hành hoạt động công nghiệp, xây dựng văn hoá công nghiệp dựa trên tri thức;

- Chú ý xây dựng các phần mềm tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu và cập nhật dữ liệu cho tất cả các chuyên ngành công nghiệp; các phần mềm sử dụng trong phân tích kinh tế, tài chính; phân tích thị trường; quản lý nguồn lực; phân tích hình thái hoạt động; xây dựng hệ thống bảo mật thông tin mạng phục vụ cho công tác điều hành, quản lý từ cấp cơ sở đến cấp vĩ mô trong toàn ngành Công nghiệp. Triển khai tốt các điều kiện kỹ thuật để thực hiện Chính phủ điện tử, hoàn thành các bước chuẩn bị của ngành Công nghiệp vào trước năm 2010;

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giáo dục ở các trường đào tạo, dạy nghề; xây dựng các modul giảng dạy, các hệ thống mô phỏng (simulators) bằng kỹ thuật số, tích hợp đa phương tiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường, các trung tâm đào tạo thuộc ngành Công nghiệp; 

- Phổ cập sử dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng, kết hợp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 để đổi mới về chất việc giải quyết các công việc quản lý hành chính tại các cơ quan trong toàn ngành Công nghiệp theo hướng chất lượng ngày một tốt hơn, chu đáo hơn, nhanh hơn.

b) Công nghệ sinh học (CNSH):

-  Đẩy mạnh công tác nghiên cứu triển khai và ứng dụng công nghệ gen, chọn lựa lưu giữ gen nhằm bảo tồn các giống cây nguyên liệu quý hiếm, góp phần tích cực phát triển vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp giấy; công nghiệp thuốc lá; sản xuất bông; các loại cây có dầu làm nguyên liệu cho ngành  Dầu thực vật, chế biến hương liệu, mỹ phẩm; nguyên liệu cho sản xuất bia, nước giải khát;

-  Phát triển công nghệ nuôi cấy mô, dâm cành, lai tạo để xây dựng các Trung tâm giống cây công nghiệp theo các chuyên ngành, cung cấp đủ cây con sạch bệnh, có chất lượng cao cho các vùng trồng nguyên liệu sản xuất giấy; thuốc lá; bông; dầu thực vật-hương liệu-mỹ phẩm; bia và nước giải khát;

-  Nghiên cứu phát triển và phổ biến ứng dụng tốt hơn các loại Enzym vào công nghệ chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, hoá dược;

-  Nghiên cứu ứng dụng CNSH trong các quy trình bảo quản sản phẩm của các ngành công nghiệp chế biến; các quy trình xử lý ô nhiễm môi trường trong các công trình công nghiệp, các khu công nghiệp, làng nghề có chất thải chứa các hàm lượng hữu cơ.

c) Công nghệ vật liệu mới:

Nghiên cứu ứng dụng, nhận chuyển giao công nghệ, làm chủ để tự phát triển: 

-  Các công nghệ tiên tiến trong sản xuất luyện gang, luyện thép; sản xuất các mác thép hợp kim chất lượng cao, hợp kim nhôm, hợp kim đồng phục vụ cho gia công chế tạo trong nước các phụ tùng, chi tiết, khuôn đúc, rèn, dập, tạo phôi lớn phục vụ công nghiệp cơ khí chế tạo máy; chế tạo thiết bị điện, công nghiệp năng lượng, công nghiệp xi măng, giao thông vận tải, hoá chất, các nhu cầu của an ninh, quốc phòng;

-  Các quy trình sản xuất alumin từ quặng bôxit, tinh luyện nhôm, đồng và các kim loại màu khác, chuẩn bị tốt năng lực cho việc tiếp nhận công nghệ, khai thác có hiệu quả các dự án lớn sản xuất các sản phẩm nói trên từ nguồn nguyên liệu trong nước, thay thế nhập khẩu;

-  Công nghệ sản xuất các vật liệu composit gia cường bằng sợi thuỷ tinh, xơ sợi thực vật, sợi kim loại, ứng dụng vào công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp điện tử, các công trình xây dựng công nghiệp, công nghiệp môi trường, quốc phòng và các ngành kinh tế khác;

-   Tổng hợp polimer, nhựa cao cấp từ các phụ phẩm của công nghiệp lọc hóa dầu (PVC, PP, PE, DOP...) làm nguyên liệu cho việc chế tạo các chi tiết của ôtô, xe máy, thiết bị điện và điện tử, các sản phẩm tiêu dùng khác; nghiên cứu sản xuất, pha chế phát triển các chủng loại dầu, mỡ bôi trơn cung cấp cho nhu cầu của các chuyên ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác;

-  Các công nghệ tiên tiến trong sản xuất hoá chất cơ bản như công nghệ trao đổi ion sản xuất xút, clo, phốt pho, các loại axit; sản xuất phân hoá học, phân vi sinh phù hợp điều kiện đất, khí hậu, chủng loại cây trồng của Việt Nam;

-  Chế biến các loại dầu, nhựa thực vật, sản xuất các loại sơn chống ăn mòn; sử dụng nguyên liệu mới, ứng dụng các công nghệ tiên tiến tiết kiệm năng lượng, năng suất cao trong việc sản xuất gốm sứ cao cấp, gốm sứ chuyên dùng trong công nghiệp (sứ cách điện, gốm chịu nhiệt cao v.v...)  

d)  Công nghệ tự động hóa và cơ điện tử:

[...]