Chỉ thị 09/2008/CT-UBND về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 09/2008/CT-UBND
Ngày ban hành 20/03/2008
Ngày có hiệu lực 30/03/2008
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Thị Hà
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2008/CT-UBND

Tuy Hòa, ngày 20 tháng 3 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC KIỂM KÊ QUỸ ĐẤT ĐANG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Trong những năm qua, việc quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã dần đi vào nề nếp, tuân thủ quy định của pháp luật, mang lại hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra nhiều tiêu cực như sử dụng đất không đúng diện tích, không đúng mục đích, không sử dụng, để bị lấn chiếm, cho mượn, cho thuê trái phép, chuyển nhượng trái pháp luật, hủy hoại đất. Thực hiện Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất”; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và người đứng đầu các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất triển khai thực hiện việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo nội dung sau đây:

1. Đối tượng tiến hành kiểm kê

Kiểm kê các loại đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là các tổ chức) đang quản lý, sử dụng mà được nhà nước giao hoặc cho thuê.

Đối với đất an ninh, quốc phòng: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh chỉ rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới (nếu thấy cần thiết), xác định tổng diện tích đất, rà soát lại số liệu kiểm kê chi tiết các loại đất trong phạm vi quản lý sử dụng mà các đơn vị đã thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005. Riêng đất do các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng Krông Trai, Ban quản lý rừng cấm Đèo Cả và Nông trường cà phê EaBá, Nông trường cà phê Phú Sơn, Ban thanh lý giải thể Công ty sản xuất dịch vụ Sơn Thành thực hiện theo quy định tại các Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh ; số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 tháng 2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 198/TB-VPCP ngày 28 tháng 11 năm 2006 và Công văn số 3100/VPCP-NN ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ.

2. Phạm vi, nội dung kiểm kê đất đai, lập bản trích đo địa chính khu đất

a) Phạm vi kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức:

Kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh theo từng đơn vị hành chính các cấp; trong đó xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê đất của các tổ chức quản lý, sử dụng đất trên địa bàn địa phương mình. Kết quả kiểm kê cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê cấp huyện và số liệu kiểm kê cấp tỉnh.

b) Nội dung kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức:

- Kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo mục đích sử dụng:

Kiểm kê theo chỉ tiêu các loại đất đã được quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Kiểm kê tình hình sử dụng đất:

Kiểm kê diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất lấn, chiếm; diện tích đất bị lấn, bị chiếm; diện tích đang tranh chấp; diện tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép; diện tích đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa; diện tích đất chưa sử dụng; diện tích đất sử dụng sai mục đích.

- Lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất:

Lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức có trong đơn vị hành chính cấp xã (trường hợp trích đo khu đất chỉ thực hiện đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính, hoặc trước đây chưa lập bản trích đo địa chính, hoặc đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không có bản trích đo địa chính hay bản đồ địa chính kèm theo). Trường hợp tổ chức có một vị trí nhưng thuộc địa bàn nhiều đơn vị hành chính ngoài bản trích lục (hoặc trích đo địa chính) cho riêng phần diện tích thuộc đơn vị hành chính của mình phải có sơ đồ chung cho vị trí khu đất kèm theo.

- Đối chiếu hiện trạng sử dụng đất trên thực tế với các hồ sơ, tài liệu đã có:

Đối chiếu hiện trạng sử dụng đất của từng khu đất của các tổ chức trên thực tế so với hồ sơ giao đất, cho thuê đất, hồ sơ địa chính, các số liệu kiểm kê đất đã có trước đây. Kết quả đối chiếu được thể hiện trên bảng số liệu và trên bản đồ địa chính hoặc trên bản trích đo địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức:

Báo cáo phải nêu được tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê quỹ đất, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất. Phần thuyết minh kết quả kiểm kê quỹ đất, gồm: đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ khi có quyết định giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (kể từ khi nhận bàn giao đất ở thực địa) đến thời điểm kiểm kê (ngày 01 tháng 4 năm 2008); thuyết minh tình hình tranh chấp; tình hình bị lấn, chiếm; tình hình lấn, chiếm đất; tình hình sử dụng đất và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang quản lý, sử dụng đất.

3. Thời điểm kiểm kê và thời hạn hoàn thành

a) Thời điểm kiểm kê:

Thời điểm kiểm kê quỹ đất của các tổ chức thống nhất trên phạm vi cả tỉnh là ngày 01 tháng 4 năm 2008.

b) Thời hạn hoàn thành và nộp kết quả kiểm kê:

- Các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất hoàn thành công việc tự rà soát, kê khai hiện trạng quản lý, sử dụng đất của đơn vị mình theo mẫu tờ kê khai hiện trạng quản lý, sử dụng đất của tổ chức do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và nộp tờ kê khai cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 14 tháng 4 năm 2008.

- Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành và nộp kết quả kiểm kê lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 8 năm 2008.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp kết quả kiểm kê lên Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 9 năm 2008.

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 năm 2008.

[...]