Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về tăng cường phối hợp công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 08/CT-UBND |
Ngày ban hành | 31/05/2019 |
Ngày có hiệu lực | 31/05/2019 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Trần Đình Tùng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND |
Quảng Nam, ngày 31 tháng 5 năm 2019 |
Hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô đã góp phần đáng kể trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; theo báo cáo của Sở Giao thông vận tải thì vẫn còn một số bộ phận Chủ phương tiện (xe ô tô) hoạt động không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký thì thực hiện kê khai doanh thu tính thuế chưa sát với doanh thu thực tế kinh doanh và còn nợ đọng thuế kéo dài.
Để tăng cường công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô đảm bảo theo quy định của Nhà nước và đảm bảo công bằng giữa các Chủ phương tiện. Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan, triển khai thực hiện một số nội dung sau:
a) Phối hợp với Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội vận tải tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế để các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng ô tô thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Duy trì thường xuyên đường dây nóng, hộp thư điện tử để cập nhật kịp thời các thông tin phản ánh từ các tổ chức, cá nhân và người nộp thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các ngành liên quan trong tỉnh đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế trong lĩnh vực vận tải; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật thuế của các chủ phương tiện và các hành vi bao che, thiếu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý thuế hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh. Thông báo và tiếp nhận thông tin về quản lý phương tiện vận tải bằng ô tô từ các Sở, ngành cung cấp theo địa chỉ hộp thư điện tử của Cục Thuế tỉnh (địa chỉ, email: nvdt.qna@gdt.gov.vn.)
b) Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở địa phương và UBND các xã, phường, thị trấn kiểm tra, thống kê doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và số lượng phương tiện ô tô có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn vào thời điểm 30/5, 30/11 hằng năm. Đối chiếu với số liệu do Sở Giao thông vận tải, các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Quảng Nam, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh cung cấp để làm cơ sở quản lý thu thuế, như sau:
- Đối với phương tiện vận tải chưa đăng ký thuế, chưa kê khai nộp thuế hoặc đã đăng ký kê khai không kinh doanh vận tải phải phối hợp kiểm tra thực tế, đối chiếu với số liệu phương tiện qua các Trạm thu phí đường bộ... để có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp.
- Hằng tháng, Cơ quan Thuế căn cứ quyết định cưỡng chế nợ thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải (quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13) và các trường hợp bỏ địa chỉ kinh doanh, ngừng, nghỉ kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng trở lên hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục nhưng không thuộc trường hợp được miễn thuế do tạm nghỉ kinh doanh theo quy định tại Khoản 11 Điều 21 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ để đề nghị Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải (quy định tại Điều 23 Nghị định 86/2014/NĐ-CP của Chính phủ); đồng thời cập nhật và công khai thông tin Chủ phương tiện, địa chỉ, biển số xe có kinh doanh vận tải nhưng chưa đăng ký nộp thuế, nợ tiền thuế trên 90 ngày trên website của ngành Thuế, trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam.
- Tham mưu trình Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản (ô tô) để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong phạm vi phụ trách theo thẩm quyền được quy định tại Khoản 2 Điều 21 và Điều 37 Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Căn cứ tài liệu khai thuế, nộp thuế khoán của cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô với kết quả kiểm tra thực tế, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế và văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế cá nhân kinh doanh vận tải trước ngày 15/01 hằng năm và trước ngày 15 hằng tháng đối với trường hợp mới tham gia kinh doanh trong năm;
Trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải bằng ô tô không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì Cơ quan Thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; mức doanh thu khoán ấn định được xác định tại thời điểm từ tháng 11 đến tháng 12 của năm trước năm tính thuế và ổn định cho cả năm theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, đối với cá nhân kinh doanh vận tải mới ra kinh doanh hoặc thay đổi quy mô thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô kinh doanh theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký thuế.
Cục Thuế chỉ đạo, xác định mức doanh thu khoán ấn định đối với cá nhân, hộ kinh doanh vận tải không kê khai, kê khai không đúng doanh thu theo thẩm quyền, phù hợp với thực tế kinh doanh và tạo sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế trên cơ sở tham khảo ý kiến của Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính và tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Kiểm tra, xử lý các trường hợp lợi dụng danh nghĩa của các doanh nghiệp, hợp tác xã để kinh doanh nhưng không kê khai nộp thuế.
c) Bộ phận thu lệ phí trước bạ kiểm tra chứng từ nộp thuế kinh doanh vận tải đối với các phương tiện đã cấp giấy đăng ký xe (có biển số) sang tên, đổi chủ trước khi làm thủ tục trước bạ; trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì yêu cầu người nộp thuế nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn (Nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế được quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11). Hằng tháng cung cấp danh sách các đầu xe làm thủ tục trước bạ trên địa bàn cho các Đội Kiểm tra thuế, các Đội Thuế liên xã, phường theo dõi, quản lý thuế.
Định kỳ 6 tháng, năm, Cục Thuế chủ trì phối hợp, tổng hợp, báo cáo kết quả và đề xuất xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có) cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
a) Trước ngày 20 của tháng đầu quý, cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân và số lượng xe kinh doanh vận tải được cấp, cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải; cấp, cấp lại phù hiệu, biển hiệu cho xe kinh doanh vận tải của quý trước bằng văn bản và File mềm cho Cục Thuế (địa chỉ email: nvdt.qna@gdt.gov.vn.): Danh sách theo từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân kinh doanh, loại xe, biển số xe, trọng tải, hình thức kinh doanh vận tải, thời hạn có hiệu lực của giấy phép, phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe; đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định cung cấp thông tin từ Phương án kinh doanh, gồm: tuyến khai thác, số chuyến.
Thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải theo đề nghị của Cơ quan Thuế đối với các trường hợp cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế và các trường hợp bỏ địa chỉ kinh doanh, k hông kinh doanh vận tải trong thời hạn từ 06 tháng hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô. Cung cấp các thông tin, dữ liệu cần thiết (nếu có) từ thiết bị giám sát hành trình, thông tin về hợp đồng vận tải khách và đối chiếu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện vận tải khi có đề nghị của Cơ quan Thuế.
Thông báo cho Cục Thuế đối với các xe có đăng ký biển số của các tỉnh, thành phố khác có cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe kinh doanh vận tải tại Quảng Nam và danh sách xe đã xác nhận cho các Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố khác cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe kinh doanh vận tải.
Công khai các xe có vi phạm pháp luật, tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh, phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe kinh doanh vận tải trên cổng thông tin điện tử của ngành và trên phương tiện thông tin đại chúng. Phối hợp với Cơ quan Thuế thanh tra việc chấp hành pháp luật tại các đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô có dấu hiệu vi phạm các quy định về kinh doanh vận tải và vi phạm quy định của pháp luật về thuế.
Thông báo địa chỉ hộp thư điện tử của Sở Giao thông vận tải để các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quản lý thuế phương tiện vận tải bằng ô tô.
b) Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối hợp với Cơ quan Thuế kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải đang hoạt động kinh doanh nhưng không có phù hiệu, biển hiệu gắn trên xe do Sở Giao thông vận tải cấp.
Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan Thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày16/10/2013 của Chính phủ.
Kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về vận tải đường bộ theo quy định tại Mục 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.