ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2005/CT-UBND
|
Phan Thiết, ngày
28 tháng 9 năm 2005
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN NĂM 2004 VÀ TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO NGHỊ ĐỊNH
135/2003/NĐ-CP NGÀY 14/11/2003 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Ngày 03 tháng 12 năm 2004, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc
hội Khóa 11 đã thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân. Để triển khai thực hiện tốt công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) đúng trình tự, thẩm quyền, thể thức và đảm
bảo nội dung hợp hiến, hợp pháp. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Tỉnh theo Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp
luật. Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ thị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc Tỉnh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện
nghiêm chỉnh các nội dung sau:
1. Công tác tuyên truyền, quán
triệt các văn bản của Trung ương về hoạt động xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các ngành,
các cấp có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt nội dung của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị
định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; Thông tư 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của bộ tư pháp về hướng
dẫn một số điều của nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ;
Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn
phòng Chính phủ; Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 06/7/2005 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản đến toàn thể đội
ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị mình nhất là đội ngũ trực tiếp làm
công tác soạn thảo, kiểm tra văn bản để mọi người nắm rõ và thực hiện đúng quy
trình, thủ tục, thể thức văn bản theo quy định của pháp luật.
b) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan
chức năng tiến hành xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các ngành liên quan trên phạm vi toàn Tỉnh.
c) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phòng, ban
chuyên môn cấp huyện; cán bộ, công chức khi được Ủy ban nhân dân cùng cấp giao
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi
dự thảo văn bản đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp; cơ quan tư pháp các cấp có trách nhiệm thực hiện việc thẩm
định theo thời gian pháp luật quy định và đảm bảo nội dung văn bản hợp hiến, hợp
pháp, thể thức văn bản đúng theo quy định của Nhà nước.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm kiểm tra lần
cuối dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành.
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh thành lập Phòng Công báo trực thuộc Văn phòng UBND Tỉnh theo
nội dung Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2003 và các văn bản có liên quan
của Chính phủ để xuất bản và phát hành tờ Công báo của Tỉnh. Văn phòng Hội đồng
nhân dân & Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm công bố, niêm yết
văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp luật.
2. Công tác kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật của cấp dưới.
a) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành:
- Trực tiếp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
- Thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tự kiểm tra, xử lý văn bản nếu qua công tác kiểm tra phát hiện
văn bản có nội dung trái pháp luật;
- Đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh đình chỉ việc thi
hành và bãi bỏ Quyết định, Chỉ thị trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành;
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh đình chỉ việc
thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân Tỉnh bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật do
Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành:
- Trực tiếp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành;
- Thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tự kiểm tra, xử lý văn bản nếu qua công tác kiểm tra
phát hiện có nội dung trái pháp luật;
- Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ thi
hành và bãi bỏ Quyết định, Chỉ thị trái pháp luật do Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn ban hành;
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ
việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ Nghị quyết trái
pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành.
3. Công tác tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật.
a) Giám đốc các Sở, ban, ngành có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
quản lý Nhà nước của mình do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành và tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản.
b) Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân Tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản và có nhiệm vụ sau:
- Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan trong việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ văn bản;
- Khi phát hiện hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá
nhân về văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp
thông báo ngay cho cơ quan đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản theo quy định tại
điểm a, khoản 3 của Chỉ thị này để thực hiện tự kiểm tra văn bản.
c) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do
mình ban hành theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
Trưởng Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện;
Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện; Ban Tư pháp (cán bộ tư pháp ) xã, phường, thị
trấn là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản.
4. Công bố kết quả xử lý văn bản
trái pháp luật.
a) Đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
của Ủy ban nhân dân Tỉnh:
- Niêm yết kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
tại trụ sở Phòng Tiếp công dân Tỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày có
kết quả xử lý. Thời gian niêm yết là 30 (ba mươi) ngày.
- Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
trên Báo Bình Thuận trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày có kết quả xử lý
văn bản. Mức độ, thời lượng đưa tin về kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
trên báo phải tương xứng với việc phổ biến khi ban hành văn bản đó.
b) Đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày
có kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải
niêm yết công khai kết quả xử lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Thời gian niêm yết là 30 (ba mươi) ngày. Ngoài ra, kết quả xử lý văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải công bố trên phương tiện truyền
thanh, truyền hình cấp huyện.
5. Chế độ thông tin, báo cáo
trong việc kiểm tra và xử lý văn bản.
a) Chế độ gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra :
Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ
ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra văn bản, cụ thể như sau :
- Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
Tỉnh gửi đến Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân
Tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Chế độ báo cáo:
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm các sở, ban, ngành
và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản đến Sở Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo đến
Phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Giám đốc Sở Tư
pháp và Trưởng phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo về tình hình kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, huyện, thành phố :
+ Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh
và Bộ Tư pháp tình hình kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn Tỉnh; dự thảo báo cáo
về tình hình thực hiện công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn Tỉnh để Ủy ban
nhân dân Tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
+ Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Sở Tư pháp về tình hình kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.
6. Phân công trách nhiệm kiểm
tra và xử lý văn bản.
a) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm :
Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lý Nhà
nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn toàn Tỉnh:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
tra văn bản ở địa phương;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách có đủ
trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật;
- Tổ chức tập huấn và hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra văn bản của
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn;
- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu
do Cục Kiểm tra văn bản cung cấp để phục vụ cho công tác kiểm tra và xử lý văn
bản theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, huyện,
thành phố thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm a, c,
khoản 3 của Chỉ thị này.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc xử
lý các vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra,
xử lý văn bản.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách
nhiệm :
- Gửi đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân Tỉnh ban hành đến Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp theo quy định.
- Gửi đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân Tỉnh ban hành đến Sở Tư pháp để hệ thống hóa.
- Tạo điều kiện để cơ quan kiểm tra văn bản kiểm
tra theo thẩm quyền.
c) Trưởng Phòng Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm
niêm yết kết quả xử lý văn bản trái pháp luật tại điểm a, khoản 4 của Chỉ thị
này.
d) Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và đảm bảo về biên chế cho Sở Tư
pháp và Phòng Tư pháp huyện, thành phố để các cơ quan này có đủ nhân sự thực hiện
nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản
2, Điều 34, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ và điểm 1.2, mục IV,
Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp.
- Xây dựng đề án tổ chức pháp chế ở các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định
số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh về các biện
pháp xử lý đối với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật.
đ) Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm :
Hướng dẫn và đảm bảo về kinh phí cho công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Tỉnh theo quy định tại khoản 1, Điều
34, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư liên tịch số
109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 56/2005/QĐ-UBND ngày 08/9/2005 của UBND
Tỉnh, về việc quy định chế độ kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm :
- Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
- Kịp thời xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã ban hành có nội dung trái pháp luật đã
được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản phát hiện, thông báo yêu cầu tự kiểm
tra, xử lý.
- Đề cao kỷ luật, kỷ cương, tuân thủ triệt để
nguyên tắc pháp chế trong công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật nhằm nâng cao chất lượng văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban
hành không được phép vì tính đặc thù của địa phương mà ban hành văn bản trái với
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra văn bản có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chức danh theo tiêu chuẩn quy định;
- Đảm bảo về cơ sở vật chất và kinh phí cho công
tác kiểm tra văn bản theo quy định;
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp rà soát văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban
hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu của Tỉnh để phục vụ công tác kiểm
tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền và cung cấp cho tư pháp cấp xã để phục vụ
công tác tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra và xử lý văn bản.
a) Việc tổ chức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
với phương châm kiểm tra toàn diện kết hợp lựa chọn một số lĩnh vực liên quan
nhiều đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân như: thuế, phí, lệ phí, giá cả,
xử phạt vi phạm hành chính, quản lý tài chính, đất đai, đô thị, lao động, cải
cách thủ tục hành chính và một số lĩnh vực khác đang có nhiều bức xúc.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
các cấp, các tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng khi phát
hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình
thực hiện có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra lại văn bản đó.
c) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xây
dựng kiện toàn tổ chức lực lượng kiểm tra văn bản của Tỉnh trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định trước ngày 15 tháng 10 năm 2005.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký.
Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp
triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp kịp thời tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận :
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- Các Đoàn thể của Tỉnh;
- Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Văn phòng Tiếp công dân Tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Đài PT- Truyền hình Tỉnh;
- Chánh, các Phó chánh VPUBND Tỉnh;
- Các CVVPUBND Tỉnh;
- Lưu: VT.NC. Thuận130.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|