Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về đảm bảo thời hạn và hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Số hiệu 06/CT-UBND
Ngày ban hành 26/02/2018
Ngày có hiệu lực 26/02/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Lê Đức Vinh
Lĩnh vực Vi phạm hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Khánh Hòa, ngày 26 tháng 02 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẢM BẢO THỜI HẠN VÀ HỒ SƠ TRÌNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Ngày 08 tháng 3 năm 2016, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã có Chỉ thị số 06/CT-UBND về việc tăng cường công tác xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, theo đó đã quy định cụ thể trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, đảm bảo về cơ sở pháp lý và thời hạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Qua đó, công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, nhất là trong việc trình hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt theo thẩm quyền chưa đảm bảo về thời gian, trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Để khắc phục tình trạng trên và bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm các việc sau đây:

a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 06/CT-UBND về việc tăng cường công tác xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.

b) Về thời hạn trình hồ sơ xử lý vi phạm hành chính đối với vụ việc thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính:

- Đối với vụ việc không có tình tiết phức tạp hoặc đối với vụ việc không thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải gửi hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

- Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải gửi hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 24 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

- Đối với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cần có thời gian xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp của mình để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Trong trường hợp này, thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 60 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Sau khi xin gia hạn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải gửi hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 10 ngày trước khi kết thúc thời gian gia hạn.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm các nhiệm vụ trên đây.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Đức Vinh