Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Chỉ thị 05/2011/CT-UBND tổ chức triển khai thi hành Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường việc thực hiện Nghị định 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 05/2011/CT-UBND
Ngày ban hành 30/03/2011
Ngày có hiệu lực 09/04/2011
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Trần Thành Lập
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2011/CT-UBND

Vị Thanh, ngày 30 tháng 3 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2010/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2008/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 02 NĂM 2008 VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ CÁC QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số 63) và tiếp tục tăng cường việc thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính (Nghị định số 20), Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Công tác tập huấn và tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Chỉ đạo đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính tham gia nghiêm túc lớp tập huấn do Trung ương tổ chức, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn về cách thức đánh giá tác động của các quy định về thủ tục hành chính và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo nguyên tắc chỉ ban hành hoặc duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất;

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, nhằm thu hút và huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình kiểm soát thủ tục hành chính; đồng thời, tranh thủ vận động các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để phục vụ tốt hơn cho công tác cải cách hành chính của tỉnh.

b) Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nội dung kế hoạch tuyên truyền hàng năm của tỉnh về Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền tại cơ quan, đơn vị mình và ra dân.

c) Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang dành thời lượng, góc trang tin phù hợp để thông tin, tuyên truyền đến người dân, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về nội dung và tình hình, kết quả thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP tại các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; nêu gương những cán bộ, công chức có sáng kiến trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân.

2. Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự và duy trì cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính.

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Phối hợp với Sở Nội vụ hoàn chỉnh dự thảo văn bản về thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, đảm bảo trong tháng 4 năm 2011 ổn định đi vào hoạt động;

Nhân sự tuyển dụng cho Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải đáp ứng được tiêu chuẩn theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010;

Thông báo rộng rãi địa chỉ, số điện thoại, email của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để tạo điều kiện trao đổi thông tin về quy định hành chính giữa các cơ quan, đơn vị; kịp thời giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

- Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật được đưa lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính đã được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

b) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện củng cố và bố trí tối thiểu một cán bộ, công chức có kỹ năng nghiên cứu tổng hợp, khả năng đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; tâm huyết với sự nghiệp cải cách hành chính đảm nhận việc kiểm soát, tiếp nhận và giải quyết phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị mình;

Tham gia vào quy trình kiểm soát thủ tục hành chính để thực hiện tốt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính. Trên cơ sở kết quả triển khai rà soát thủ tục hành chính trong khuôn khổ của Đề án 30, duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ nhất định;

Thường xuyên thống kê và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung các thủ tục hành chính còn thiếu hoặc mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung theo phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và đăng tải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm thủ tục hành chính được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng.

3. Về việc kiểm soát thủ tục hành chính.

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan:

- Thực hiện nghiêm túc việc cho ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;

- Tổ chức thực hiện có kết quả việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

b) Sở Tư pháp không thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi chưa có ý kiến của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

c) Các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải đảm bảo một thủ tục hành chính cụ thể có đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

d) Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm việc công khai thủ tục hành chính quy định tại Điều 16, 17 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; xử lý nghiêm minh và công khai biện pháp, hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức có vi phạm trong thực hiện và kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6, 20 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tài chính căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, hàng năm có trách nhiệm bố trí đủ, kịp thời kinh phí hoạt động cho đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính trong việc huy động các chuyên gia, luật sư, đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính tham gia vào quá trình cho ý kiến về dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo nguyên tắc cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi nhất cho nhân dân nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu quản lý của Nhà nước.

4. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Giám đốc sở; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.

[...]