BỘ Y TẾ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 780/BC-BY
|
Hà nội, ngày 20
tháng 09 năm 2007
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2006/QD-TTG,
QUYẾT ĐỊNH 30/QĐ-TTG, CHỈ THỊ SỐ 32/2006/CT-TTG QUÝ III NĂM 2007
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
I. Báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg:
1. Tình hình tiếp nhận:
Tổng số vướng mắc, kiến nghị của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp đã tiếp nhận tại Bộ Y tế trong Quý III: là 51 trường hợp
trong đó: 15 trường hợp liên quan đến lĩnh vực ATVSTP, 15 trường hợp liên quan
đến lĩnh vực y học cổ truyền, 21 trường hợp liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm y tế.
Cách thức tiếp nhận: chủ yếu qua đơn thư (22 trường
hợp), công văn (27 trường hợp), gặp trực tiếp (3 trường hợp). Ngoài ra, Vụ Y học
cổ truyền thường xuyên nhận được điện thoại của các địa phương (Sở Y tế) và các
cá nhân của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hỏi, thắc mắc về các vấn
đề liên quan đến lĩnh vực y, dược học cổ truyền.
Ngoài các cách thức tiếp nhận kiến nghị nêu
trên, Bộ Y tế đang xây dựng thêm hai chuyên mục trên Trang tin điện tử Bộ Y tế
là “ Bạn hỏi, Bộ Y tế trả lời ” và chuyên mục Cải cách hành chính để tiếp nhận
các ý kiến phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp. Dự kiến
sang Quý IV/2007 hai chuyên mục trên sẽ đi vào hoạt động
2. Kết quả xử lý:
Tổng số các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức và doanh nghiệp đã được xem xét xử lý là 51 trường hợp, trong đó có 45 trường
hợp đã được trả lời/giải quyết, 6 trường hợp đang nghiên cứu xử lý. Ngoài ra,
các ý kiến phản ánh, kiến nghị của các địa phương và cá nhân gọi điện thoại hỏi
trực tiếp đã được trả lời và giải quyết trực tiếp một cách thoả đáng, đúng pháp
luật.
a. Những thủ tục hành chính cụ thể đã được sửa đổi,
bãi bỏ theo thẩm quyền:
Để thuận tiện cho doanh nghiệp
đăng ký công bố tiêu chuẩn thực phẩm, Bộ Y tế đã tiến hành sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 42/2005/QĐ-BYT ngày 08/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chế về
công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm. Cụ thể, Bộ Y tế công bố tiêu chuẩn sản
phẩm đối với thực phẩm chức năng không cần quy chế riêng, nhưng sẽ có một quy
chế quản lý, kiểm soát riêng đối với thực phẩm chức năng. Đã bổ sung thêm một số
nội dung cần thiết: giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện (cần lộ trình cụ thể); vấn
đề sử dụng phụ gia ngoài danh mục của Bộ Y tế nhưng có trong danh mục của
Codex; kiểm nghiệm và khảo nghiệm thực phẩm chức năng; công bố theo danh mục sản
xuất, kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp.
Tiến hành rà soát lại Thông tư
số 01/2004/TTLT-BVHTT-BYT ngày 12/01/2004 về hướng dẫn về hoạt động quảng cáo
trong lĩnh vực y tế.
Xây dựng Quy định về quảng cáo
thực phẩm nói chung và thực phẩm chức năng nói riêng.
Sửa đổi bổ sung Quyết định số
23/2007/QĐ-BYT ngày 29/03/2007 về quy chế kiểm tra nhà nước về chất lượng vệ
sinh an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện chưa phát hiện có trường
hợp nào cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn chậm trễ trong thực
hiện thủ tục hành chính.
3. Hạn chế tồn tại:
3.1 Đối với hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
Số lượng hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đã hoàn thiện đầy đủ Cục chỉ
nhận được 5%, còn lại khoảng 30% số hồ sơ thiếu một vài giấy tờ cần thiết và
65% hồ sơ khi nộp thiếu rất nhiều giấy tờ vì vậy lượng công văn gửi cho các
công ty cần bổ sung hồ sơ rất mất thời gian.
Thời gian các công ty hoàn
thiện hồ sơ rất chậm mặc dù đã có công văn bổ sung hồ sơ và gọi điện, vì vậy việc
cấp giấy chứng nhận chậm đa phần là do quá trình bổ sung giấy tờ.
Khoảng 1% hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm không thể liên hệ với doanh
nghiệp để bổ sung hồ sơ (cả đường bưu điện và điện thoại).
3.2 Đối với hồ sơ xin quảng
cáo sản phẩm
- Doanh nghiệp không nghiên
cứu kỹ văn bản quy phạm pháp luật dẫn đến thủ tục hành chính thường xuyên không
đầy đủ, không đúng so với yêu cầu, quy định trong các văn bản pháp luật.
Đại đa số các danh nghiệp
tuân thủ không đầy đủ theo quy định quảng cáo và bản chất của sản phẩm, do vậy
cơ quan quản lý phải có công văn yêu cầu chỉnh sửa.
Market quảng cáo nhiều khi chữ
viết không rõ ràng và nhỏ (do trong văn bản không quy định kích cỡ chữ viết)
nên gặp khó khăn trong quá trình thẩm xét.
3.3 Đối với hồ sơ thủ tục hướng dẫn người nước
ngoài hành nghề tại Việt Nam và thủ tục thành lập bệnh viện tư, một số cán bộ ở Sở y tế các địa phương chưa nắm
vững Quy trình, dẫn tới có nhiều kiến nghị lên cấp Trung ương.
3.4 Đối với một số kiến nghị thuộc lĩnh vực Y học
cổ truyền nguyên nhân là do những
quy định và hướng dẫn trong một số văn bản chưa đầy đủ và chưa được bổ sung kịp
thời như: chế độ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám chữa bệnh bằng
Y học cổ truyền, chế độ trực của Bệnh viện Y học cổ truyền hạng 3 chưa được quy
định. Chưa ban hành được Quy chế xét, công nhận người có bài thuốc gia truyền.
3.5- Đối với kiến nghị thuộc lĩnh vực Bảo hiểm y
tế: Đang giải quyết01 công văn
của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đề nghị liên Bộ Y tế - Tài chính cho thanh
toán chi phí KCB với người dân tộc không mang theo thẻ BHYT khi đi KCB hoặc thẻ
BHYT sai tên, sai địa chỉ. Về việc này, Bộ Y tế xin báo cáo chi tiết trong quý
VI vì vấn đề này cần có thời gian để trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và
đang thống kế tổng số ngườii dân tộc Gia Lai kiến nghị trên tổng số người dân tộc
có thẻ BHYT.
4. Nhận xét, đánh giá
chung về tình hình và kết quả thực hiện Quyết định 22/2006/QĐ-TTg:
Bên cạnh những quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo, lần đầu tiên cơ chế pháp lý về tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính được ban hành. Quyết
định đã tạo điện kiện thuận lợi để cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trực tiếp
phản ánh, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Thông qua các phản ánh, kiến nghị vướng mắc, Bộ
có cơ sở kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính, cơ chế chính sách, kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc cho cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp; đồng thời là căn cứ quan trọng cho việc sửa đổi, bổ sung,
đơn giản hóa thủ tục, điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với yêu cầu của
thực tế, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Quyết định 22/2006/QĐ-TTg chưa có qui
định cụ thể về cơ chế phối hợp, cơ chế trách nhiệm trong việc giải quyết thủ tục
hành chính có liên quan đến nhiều Bộ, ngành, đơn vị nên thời gian giải quyết một
số vướng mắc về thủ tục hành chính liên quan đến nhiều Bộ, ngành, địa phương,
đơn vị đôi khi rất chậm trễ; thẩm quyền của các cơ quan tiếp nhận, xử lý kiến
nghị, vướng mắc chưa cao; các chế tài xử lý chưa nghiêm khắc, cụ thể.
II. Báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg:
1.Tiểu đề án 1:
Ngày 29/8/2007, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính
của Bộ đó tổ chức cuộc họp đánh giá việc triển khai của các đơn vị. Nhìn chung,
các đơn vị đó tổ chức triển khai đề án, tuy nhiên phương pháp tiến hành chưa thống
nhất, việc triển khai chưa đồng bộ, nên kết quả còn hạn chế. Để đảm bảo thực hiện
đúng yêu cầu về nội dung và thời gian, Bộ đó chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị tập
trung triển khai Đề án. Theo kế hoạch, Bộ thống nhất triển khai thực hiện Đề án
Đơn giản hóa thủ tục hành chính theo 3 bước:
Bước 1: Thống kê, tập hợp các văn bảnquy phạm
pháp luật, các văn bản cá biệt còn hiệu lực trờn từng lĩnh vực, nội dung quản lý
nhà nước của đơn vị để xác định tên từng thủ tục hành chính, điều kiện kinh
doanh, đơn, tờ khai hành chính;
Bước 2: Mô tả chi tiết từng thủ tục hành chính,
điều kiện kinh doanh, mẫu đơn, tờ khai hành chính đó được xác định;
Bước 3: Tiến hành đánh giá, rà soát, đơn giản
hóa từng thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, mẫu đơn, tờ khai hành chính
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị.
Căn cứ trên kế hoạch và hướng dẫn của Bộ, các
đơn vị của Bộ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá, đơn giản
hóa thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước mà đơn vị được phân công
phụ trách, trước hết triển khai thí điểm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại 5 đơn vị của Cơ quan Bộ để ban hành đầy đủ,
công khai các hướng dẫn chi tiết, cụ thể về quy trình giải quyết các thủ tục
hành chính. Đến nay, cả 5 đơn vị đó có báo cáo kết quả triển khai thí điểm, thống
kê sơ bộ xây dựng được 70 quy trình thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Bộ Y tế đã xây dựng kế hoạch viết văn bản áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO cho 11 đơn vị còn lại của Cơ quan Bộ, trong đó rà soát và đặt kế
hoạch xây dựng các quy trình của từng đơn vị đến năm 2010. Dự kiến sẽ ban hành
vào cuối tháng 9/2007 để triển khai thực hiện.
Về cơ sở
dữ liệu thủ tục hành chính, đó công khai trên website của Bộ và đang có kế hoạch biên tập thành cuốn sách giới
thiệu các Quy trình thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đang được thực hiện tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Cơ sở dữ liệu này dự kiến sẽ được hoàn chỉnh
trong thời gian tới sau khi có kết quả rà soát, đơn giản hóa theo Đề án 30 của
Bộ.
2. Tiểu đề án 3
Dựa trên nội dung, yêu cầu rà soát, đồng thời để
tiết kiệm chi phí và thời gian, Bộ triển khai thực hiện đồng thời 2 Tiểu đề án
1 và 3 theo các bước nêu trên. Tuy nhiên hiện nay, Bộ Y tế đang tiến bắt đầu
hành triển khai tại tất cả các đơn vị trực thuộc. Sau khi tập hợp được kết quả,
Bộ sẽ tiến hành đánh giá, đơn giản hóa, chuẩn hóa các thủ tục hành chính, điều
kiện kinh doanh, mẫu đơn, tờ khai hành chính theo các tiêu chí đó được xây dựng
và xin ý kiến của các cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1875/VPCP-CCHC ngày 09/4/2007
Vấn đề xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn,
các quy hoạch ngành, lĩnh vực còn thiếu đó được Bộ xác định nội dung, lĩnh vực,
nhiệm vụ cần triển khai để đưa vào kế hoạch chương trỡnh cụng tỏc năm của Bộ.
Trong năm 2007, Bộ sẽ tập trung chỉ đạo rà soát, bổ sung và thực hiện một số
quy hoạch ngành như:
Xây dựng Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh đến
năm 2010 và tầm nhìn 2020.
Lập Đề án xây dựng chế độ chính sách thu hút cán
bộ y tế về công tác ở vùng khó khăn (vùng sâu, vùng xa).
Kế hoạch tổng thể thực hiện Bảo hiểm y tế hướng
tới mục tiêu Bảo hiểm y tế toàn dân
Đề án hoàn thiện trung tâm y tế chuyên sâu tại
Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và miền Trung.
Quy hoạch tổng thể hệ thống các cơ sở đào tạo của
ngành y tế
Đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số
Đề án phát triển mạng lưới Khám chữa bệnh bằng Y
học cổ truyền tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã đến năm 2010 và tầm nhìn 2020
Đề án tăng cường và củng cố năng lực mạng lưới y
tế trường học.
Đề án Quy định việc phối hợp phòng chống
HIV/AIDS qua đường biên giới.
Đề án đầu tư, nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh.
Đề án hỗ trợ phát triển trung tâm y tế dự phòng
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh giai đoạn 2007-2010.
Đề án đào tạo nhân lực y tế vùng khó khăn, miền
núi và đồng bằng sông Cửu Long theo chế độ cử tuyển và hợp đồng theo địa chỉ.
Về xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn, Bộ đang
khẩn trương dự thảo và trỡnh duyệt cỏc văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật
Dược; Luật phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người
(HIV/AIDS); xây dựng Nghị đinh hướng dẫn Luật hiến, cấy, ghép mô bộ phận cơ thể
người; sửa đổi, bổ sung Nghị định 63/2005/NĐ-CP về ban hành Điều lệ bảo hiểm y
tế; sửa đổi nghị định về chính sách viện phí. Để giải quyết thủ tục hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, Bộ Y tế mới ban hành Thông tư liên tịch số
06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 30/3/2007 do Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
BHYT tự nguyện thay thế Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày
13/8/2005. Thông tư số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ra đời về cơ bản đó giải quyết được
những khó khăn trong việc quản lý Quỹ BHYT.
Đối với việc kiểm tra tình hình thực hiện thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ tại các địa phương, hiện nay,
Bộ Y tế đang xây dựng kế hoạch và sẽ triển khai trong thời gian tới để đồng thời
phục vụ cho việc triển khai kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính của Bộ.
4. Kiến nghị
Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính đó được
triển khai tại Bộ từ đầu năm 2007, tuy nhiên nhiều hoạt động hiện nay chưa thể
triển khai được vì thiếu kinh phí. Vì vậy, kính đề nghị Ban Điều hành Đề án 30
sớm có hướng dẫn về vấn đề kinh phí để các Bộ xây dựng kế hoạch chủ động triển
khai thực hiện.
Các nội dung về thủ tục hành chính, điều kiện
kinh doanh, mẫu đơn, tờ khai hành chính là những vấn đề rộng, phức tạp, cách hiểu,
cách làm một số nội dung có sự khác nhau, không thống nhất. Cụ thể, khái niệm
“điều kiện kinh doanh” thường có 02 cách hiểu: thứ nhất, bao gồm tất cả các điều
kiện có tác động đến sản xuất, kinh doanh của cả quá trình “đầu vào – sản xuất
– đầu ra”; thứ hai, điều kiện kinh doanh là các điều kiện để doanh nghiệp có đủ
điều kiện tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực nào đó. Đề nghị
các cơ quan được phân công chủ trì từng Tiểu đề án nên có sự hướng dẫn tập
trung để thống nhất cách làm.
III. Báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg:
1.Tình hình triển
khai:
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 32/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế đang chỉ đạo quyết liệt,
sát sao việc rà soát, công khai, đơn giản hóa thủ tục hành chính; kiểm soát việc
giải quyết công việc của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, xây dưng kế hoạch triển
khai thí điểm bộ phận “một cửa” tại một số đơn vị trực thuộc Bộ; việc trả lời
các văn bản của các đơn vị và yêu cầu phải thường xuyên báo cáo kết quả tại
giao ban hàng tháng, quý của Bộ; chấn chỉnh, nâng cao tinh thần, thái độ, ý thức
phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; Phê bình
nghiêm khắc thủ trưởng các đơn vị chậm trễ trong giải quyết công việc, xử lý
nghiờm cỏn bộ, công chức có hành vi vi phạm, gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc
giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
2. Kết quả thực hiện
2.1.
Công tác rà soát, công khai, đơn giản hóa thủ tục hành chính
Đến nay, đó rà soát, công khai thủ tục hành chính tại
các đơn vị thuộc Bộ, trong đó nhiều đơn vị công khai trên website của Bộ
http://www.moh.gov.vn/homebyt/vn/portal/index.jsp, các đơn vị đó thực hiện công
khai số điện thoại, đường dây nóng; tại tất cả các điểm tiếp nhận hồ sơ, tài liệu,
những nơi làm việc với người dân, doanh nghiệp của cơ quan, đơn vị đó thực hiện
niêm yết công khai quy trình, thủ tục, thời hạn, tên cán bộ, công chức có trách
nhiệm giải quyết công việc; các cán bộ, công chức thực hiện việc đeo thẻ khi tiếp,
làm việc trực tiếp với dân và doanh nghiệp.
2.2. Về kiểm tra và rà soát văn bản pháp luật
Bộ Y tế đang tiến hành rà soát văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến thủ tục hành chính của 7 lĩnh vực gồm 1) an toàn vệ
sinh thực phẩm, 2) quản lý thuốc, mỹ phẩm, vắc-xin sinh phẩm, 3) quản lý hoá chất,
4) khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế, 5) trang thiết bị y tế, 6)
hành nghề y tư nhân, 7) hành nghề dược tư nhân. Căn cứ vào kết quả rà soát, Bộ
Y tế sẽ đề xuất các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, hoặc bãi bỏ nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người dân, cá nhân và doanh nghiệp.
2.3. Về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
Để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, củng cố và phát triển hệ thống thông tin phản ảnh ý
kiến đóng góp trực tiếp của người dân đối với Bộ Y tế, Bộ đã xây dựng Qui chế xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp liên
quan đến ngành y tế đối với các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ. Hiện quy chế đang được
xin ý kiến góp ý lần 2. Tuy nhiên, Bộ Y tế sẽchờ ban hành sau khi Chính phủ Ban
hành Nghị định quy định về tiếp nhận
và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ
tục hành chính.Thông qua việc triển khai thực hiện quy chế sẽ ban hành, hy vọng
nhiều vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành
chính cũng sẽ được giải quyết một cách khoa học, hiệu quả và có thể giám sát được.
2.4. Kết quả rà soát, sửa đổi, bói bỏ cỏc qui trỡnh
nội bộ
Bộ Y tế đó có kế hoạch triển khai thực hiện cơ chế
“một cửa” tại một số Cục quản lý chuyên ngành. Tuy nhiên trước yêu cầu mới của công tác cải cách hành
chính, Bộ đang nghiên cứu đề xuất điều kiện để tổ chức mô hình cải cách hành
chính “một cửa liên thông” tập trung tại cơ quan Bộ để trình Ban Chỉ đạo xem
xét, quyết định triển khai thực hiện trong thời gian tới. Đề án này nhằm khắc
phục một số hạn chế trong phương thức triển khai một cửa hiện tại như: tồn tại
quá nhiều đầu mối tiếp xúc trực tiếp với công dân, tổ chức và doanh nghiệp
trong cùng cơ quan gây khó khăn cho doanh nghiệp, khó kiểm soát hành vi tiêu cực,
nhũng nhiễu của CBCC; chưa chú trọng xây dựng các qui trình tổ chức thực hiện
công việc một cách khoa học, hợp lý; công dân đi lại nhiều nơi, nhiều lần để giải quyết
công việc.
3. Đánh giá kết quả
thực hiện và các kiến nghị
3.1. Đánh giá kết quả thực hiện
Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg đó tác động tích cực đến
việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước, nhất là trong việc giải quyết công việc của người dân và doanh
nghiệp; làm thay đổi thói quen, tư duy, thái độ của các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức trong việc thực thi công vụ, từ đó có tác dụng tích cực đến việc giảm
tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu, cửa quyền, gây phiền hà của một bộ phận cán
bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết các
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp;
mặt khác, tăng cường năng suất, chất lượng công việc trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
Tuy nhiên, việc thực hiện Chỉ thị 32/2006/CT-TTg
còn cú một số hạn chế sau:
- Khó duy trì việc thực hiện đều đặn, nghiêm túc
tại các đơn vị cơ sở, nhất là các đơn vị ở xa đơn vị chủ quản.
- Chưa có cơ sở pháp lý đầy đủ về việc thanh
tra, kiểm tra công vụ và chế độ trách nhiệm cá nhân đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm.
- Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp chưa mạnh dạn
trong việc phản ánh những hành vi tiêu cực, phần lớn là nêu chung chung, thư nặc
danh nên gây khó khăn trong việc xác minh, xử lý.
3.2. Kiến nghị
Kính đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định về
thanh tra công vụ để tạo cơ sở pháp lý nhằm chấn chỉnh mạnh hơn kỷ cương, kỷ luật
hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước và ban hành Nghị định quy định
về tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế,
chính sách, thủ tục hành chính.
Bộ Y tế xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và có ý kiến
chỉ đạo./.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu
|