Báo cáo 288/BC-HĐDT14 năm 2017 về kết quả giám sát chuyên đề “Kết quả thực hiện phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; phân định xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao" do Hội đồng Dân tộc ban hành

Số hiệu 288/BC-HĐDT14
Ngày ban hành 20/06/2017
Ngày có hiệu lực 20/06/2017
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Hội đồng Dân tộc
Người ký Hà Ngọc Chiến
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI KHÓA XIV
HỘI ĐỒNG DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 288/BC-HĐDT14

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2017

 

BÁO CÁO (sơ bộ)

KẾT QUẢ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ “KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÂN ĐỊNH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI THEO TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN; PHÂN ĐỊNH XÃ, HUYỆN, TỈNH LÀ MIỀN NÚI, VÙNG CAO”

Thực hiện chương trình hoạt động năm 20171, từ tháng 3 đến tháng 5/2017, Hội đồng Dân tộc của Quốc hội (HĐDT) đã tiến hành giám sát chuyên đề “Kết quả thực hiện phân định vùng dân tộc thiu s và min núi theo trình độ phát triển; phân định xã, huyện, tnh là miền núi, vùng cao”. Căn cứ phạm vi, đối tượng, quy mô giám sát, HĐDT đã xây dựng kế hoạch, đề cương, biểu mẫu báo cáo gửi tới các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố2. HĐDT đã giám sát trực tiếp tại một số bộ, ngành liên quan3 và tổ chức 05 Đoàn công tác, trực tiếp giám sát tại 09 tỉnh4. Đến ngày 01/5/2017, HĐDT đã nhận được báo cáo của 06 bộ và 09 tỉnh có Đoàn đến giám sát; 43 tỉnh, thành phố không giám sát đã gửi báo cáo cho HĐDT.

Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các báo cáo của bộ, ngành, địa phương; báo cáo kết quả giám sát tại 09 tỉnh của 05 Đoàn công tác; ý kiến của các Thành viên HĐDT tại phiên họp toàn thể lần thứ 3 và báo cáo kết quả hội thảo “Thực hiện phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; phân định xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao - kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra” tại Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ngày 10/5/2017. HĐDT báo cáo kết quả giám sát chuyên đề “Kết quả thực hiện phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; phân định xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao”, vi các nội dung như sau:

Phần thứ nhất

BỐI CẢNH VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHÂN ĐỊNH MIỀN NÚI, VÙNG CAO VÀ PHÂN ĐỊNH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI THEO TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN

I. Bối cảnh chung

1. Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó 53 dân tộc thiểu số chiếm 14,6% dân số cả nước. Đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS) chủ yếu sinh sống tại các thôn (bản, phun, sóc), trên địa bàn của 51/63 tỉnh, thành phố với trên 460 huyện (thị xã) và gần 5.500 xã (thị trấn). Địa bàn cư trú tập trung chủ yếu ở vùng miền núi, biên gii, vùng sâu, vùng xa, khu vực nông thôn, gắn vi sản xuất nông, lâm nghiệp, đời sống gặp nhiều khó khăn, điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần có sự chênh lệch rất lớn so với vùng đồng bằng, khu vực thành thị. Nhng khó khăn, trở ngại trên có những liên quan, tác động trực tiếp, tạo ra các yếu tố, đặc điểm, khó khăn có tính đặc thù về địa chất, khí hậu, thời tiết... của vùng miền núi, vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa; đó cũng là địa bàn cư trú chủ yếu của cộng đồng các DTTS.

2. Nhận thức rõ những vấn đề trên, Đảng và Nhà nước đã thấy rõ sự cần thiết của việc đánh giá, xác định những yếu tố đặc thù, các khó khăn, tác động khách quan của vùng miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; Bộ Chính trị và Chính phủ đã ban hành một số văn bản có ý nghĩa quan trọng đối với đi sống, sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, trong đó có đồng bào các DTTS:

- Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 109-CP ngày 19/6/1973 “về một số chính sách cụ thể đối với đồng bào các dân tộc và cán bộ vùng cao”5.

- Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 27/11/1989, “Về một số chủ trương chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi”.

- Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 72/HĐBT, ngày 13/3/1990 triển khai thực hiện nghị quyết số 22/NQ-TW về một số chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi.

- Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng có Thông báo số 514/NC ngày 27/2/1991, giao cho Văn phòng Miền núi và Dân tộc (nay là Ủy ban Dân tộc) phối hợp với các Bộ, ngành lập danh sách trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định.

- Ngày 22/12/1992, Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) có công văn số 1583/NC về việc Thủ tướng Chính phủ quyết định ủy quyền cho Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi công bố danh sách các xã, huyện và tỉnh là miền núi, vùng cao để bố trí kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng từ năm 1993 trở đi.

3. Được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc (UBDT) đã ban hành các tiêu chí, hướng dẫn thực hiện phân định địa bàn miền núi, vùng cao và phân định vùng dân tộc và miền núi theo trình độ phát triển.

Địa bàn miền núi, vùng cao được phân định dựa trên tính chất, đặc điểm địa chất: miền núi, có miền núi; vùng cao, có vùng cao. Việc phân định này được thực hiện 1993 đến nay, áp dụng trên phạm vi cả 3 cấp hành chính (tỉnh, huyện, xã).

Vùng dân tộc và miền núi theo trình độ phát triển được phân định dựa trên đánh giá về thực trạng, kết quả đầu tư hạ tầng thiết yếu, điều kiện, mức độ khó khăn về đời sống, sinh hoạt của cộng đồng. Phân định theo trình độ phát triển được thực hiện từ năm 2005 đến nay và chỉ phân định trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Tùy theo mức độ khó khăn, các xã được phân định thành 3 khu vực: Khu vực I (các xã bước đầu phát triển bằng hoặc tương đương mức bình quân chung của cả nước); Khu vực II (các xã tạm thời ổn định, nhưng chưa thật vững chắc, cơ sở hạ tầng đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh và vẫn còn các thôn, bản đặc biệt khó khăn); Khu vực III (các xã khó khăn nhất với điều kiện sống, các dịch vụ xã hội và hạ tầng cơ syếu kém). Từ 2005 đến nay đã 5 lần thay đổi các tiêu chí và kết quả phân định vùng dân tộc và miền núi theo trình độ phát triển.

Trên cơ sở các kết quả phân định trên, UBDT và các bộ, ngành trung ương tham mưu cho Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách có liên quan trực tiếp tới vùng dân tộc thiểu số, miền núi, trong đó tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu; hỗ trợ phát triển sản xuất, đời sống, cải thiện điều kiện sinh hoạt cho đồng bào, cho cán bộ, công chức, viên chức, và các đối tượng hưởng lương, phụ cấp; cho học sinh và nhiều đối tượng khác sinh sng, sản xuất, làm việc, học tập trên địa bàn min núi, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số.

Sau khi thực hiện các loại phân định trên, các khái niệm “miền núi, vùng cao”, “vùng dân tộc thiểu số, miền núi”, “vùng sâu, vùng xa”, “vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” đã thường xuyên xuất hiện trong các văn kiện của Đảng, hệ thống chính sách, pháp các luật, các nghị quyết của Quốc hội, được cụ thể hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ ngành, địa phương.

II. Quá trình thực hiện phân định

1. Về phân định xã, huyện, tnh miền núi, vùng cao

1.1. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về xác định vùng, địa bàn khó khăn để làm cơ sở bố trí nguồn lực đầu tư cho địa bàn miền núi, dân tộc thiểu số, Văn phòng Miền núi và Dân tộc (nay là Ủy ban Dân tộc) đề xuất với Chính phủ việc thực hiện phân định xã, huyện, tỉnh miền núi, vùng cao dựa trên một số tiêu chí cụ thể. Sau khi xin ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, ngày 9/4/1992 Văn phòng Miền núi và Dân tộc có Tờ trình số 98/MNDT về danh sách các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn là miền núi, vùng cao; kết quả phân định xã, tỉnh, huyện là miền núi và vùng cao được áp dụng từ năm 1993 đến nay6.

1.2. Về tiêu chí, căn cứ để xác định tính chất miền núi, vùng cao:

- Tiêu chí miền núi: Xã miền núi là xã có 2/3 diện tích đất đai tự nhiên có độ cao từ 200m trở lên so với mặt biển; Huyện miền núi là huyện có 2/3 số xã là miền núi; Tỉnh miền núi là tỉnh có 2/3 số huyện là miền núi.

- Tiêu chí vùng cao: Bản vùng cao là bản có 2/3 diện tích đất đai tự nhiên ở độ cao 600m trở lên so với mặt biển; Xã vùng cao là xã có 2/3 diện tích đất đai tự nhiên có độ cao 600m trở lên so vi mặt biển; Huyện vùng cao là huyện có 2/3 số xã là vùng cao; Tỉnh vùng cao là tỉnh có 2/3 số huyện vùng cao.

1.3. Kết quả phân định miền núi, vùng cao là căn cứ, cơ sở để Ủy ban Dân tộc đề xuất với Chính phủ hoạch định các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn miền núi, vùng cao (cũng là địa bàn cư trú chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số).

2. Phân định vùng dân tộc thiểu svà miền núi theo trình độ phát triển

2.1. Với đặc điểm địa lý và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, ở mỗi tỉnh, thành phố, các xã (phường, thị trấn) cũng có sự khác nhau. Vì vậy cần phải đánh giá được mức độ thuận lợi, khó khăn, các yếu tố đặc thù của xã, thôn, bản vùng DTTSMN; từ đó có cơ chế, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội phù hợp. Xuất phát từ sự cần thiết trên, Ủy ban Dân tộc và Miền núi (UBDTMN) đã đề xuất với Chính phủ về mục tiêu và các tiêu chí phân định vùng DTTSMN thành các khu vực với 3 mức độ khó khăn - trình độ phát triển, tương ứng với 3 khu vực (khu vực 1, khu vực 2, khu vực 3).

[...]