BẢN GHI NHỚ
GIỮA BỘ
TƯ PHÁP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ BỘ TƯ PHÁP VÀ BÌNH ĐẲNG AI-LEN VỀ
HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC CẢI CÁCH PHÁP LUẬT VÀ TƯ PHÁP
Bộ Tư pháp
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Tư pháp và Bình đẳng Ai-len (sau
đây gọi là "hai Bên"),
Với mong
muốn củng cố, mở rộng và phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác trong lĩnh vực cải
cách pháp luật và tư pháp giữa hai Bên;
Tin tưởng
rằng hợp tác trong lĩnh vực này giữa các Bên sẽ làm nền tảng quan trọng và động
lực thúc đẩy mạnh mẽ mối quan hệ hợp tác song phương trong những lĩnh vực khác
mà hai nước cùng quan tâm;
Thỏa thuận
như sau:
Điều I
Nguyên tắc
hợp tác
Hai bên thực
hiện các hoạt động hợp tác về cải cách pháp luật và tư pháp trên cơ sở Bản ghi
nhớ này, trong khuôn khổ pháp luật của mỗi nước, phù hợp với các cam kết quốc
tế của mỗi nước và trong phạm vi thẩm quyền của mỗi Bên.
Điều II
Nội dung
hợp tác
Hai Bên sẽ hợp
tác trong các lĩnh vực sau đây:
1. Trao đổi
kinh nghiệm về cải cách pháp luật và tư pháp.
2. Trao đổi
kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp
và các thiết chế thi hành pháp luật.
3. Trao đổi
kinh nghiệm trong cải cách công tác quản lý thi hành án phạt tù, tư pháp vị
thành niên, hệ thống tòa án.
4. Trao đổi
kinh nghiệm trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tư pháp.
Điều III
Hình thức
hợp tác
Các Bên sẽ
tiến hành hợp tác dưới các hình thức sau đây:
1. Trao đổi
các chuyến thăm và làm việc của Đoàn cấp Lãnh đạo Bộ.
2. Trao đổi
các đoàn cán bộ và chuyên gia sang nghiên cứu, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm
công tác về các nội dung hợp tác được nêu tại Điều II.
3. Trao đổi
tài liệu và ấn phẩm trong lĩnh vực cải cách pháp luật và tư pháp khi mỗi Bên có
yêu cầu.
4. Các hình
thức hợp tác khác mà các Bên thống nhất.
Điều IV
Cơ quan đầu
mối
1. Hai Bên
giao cho các đơn vị trực thuộc sau đây làm cơ quan đầu mối liên lạc trực tiếp
trong quá trình thực hiện Bản ghi nhớ:
Phía Bộ Tư
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Vụ Hợp tác quốc tế,
Và
Phía Bộ Tư
pháp và Bình đẳng Ai-len: Văn phòng Tổng Thư ký.
2. Các cơ quan
đầu mối chủ trì việc thảo luận và xây dựng chương trình hợp tác hàng năm giữa
hai Bên nhằm thực hiện Bản ghi nhớ này.
3. Các cơ quan
đầu mối chủ trì việc thực hiện và đánh giá việc thực hiện các hoạt động hợp tác
giữa hai Bên, đưa ra các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác.
Điều V
Chế độ
thông tin
1. Mỗi Bên đảm
bảo bí mật thông tin, tài liệu và dữ liệu nhận được từ Bên kia trong quá trình
thực hiện Bản Ghi nhớ này.
2. Thông tin
và các tài liệu nhận được trên cơ sở Bản ghi nhớ này, nếu không có sự đồng ý
của Bên cung cấp, sẽ không được sử dụng vào mục đích khác so với mục đích đã
yêu cầu.
Điều VI
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ sử
dụng khi tiến hành hợp tác trong khuôn khổ Bản ghi nhớ này là tiếng Việt và
tiếng Anh, trừ khi các Bên có thỏa thuận khác.
Điều VII
Sự tham gia
của Bên thứ ba
Mỗi Bên có thể
mời Bên thứ ba tham gia các hoạt động được thực hiện trong khuôn khổ Bản Ghi
nhớ này, sau khi có sự đồng ý của Bên kia. Khi thực hiện các hoạt động chung,
các Bên sẽ bảo đảm rằng Bên thứ ba sẽ tuân thủ các quy định của Bản Ghi nhớ này.
Điều VIII
Tài chính
1. Chi phí
để thực hiện các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Bản Ghi nhớ này do các Bên
cùng quyết định trên cơ sở từng hoạt động cụ thể và dựa vào khả năng nguồn lực
và tài chính của mỗi Bên.
2. Hai Bên
khuyến khích tìm kiếm các nguồn kinh phí từ nguồn thứ ba cho các hoạt động
trong khuôn khổ Bản ghi nhớ này.
Điều IX
Đánh giá
việc thực hiện
Thời gian và
cách thức đánh giá thực hiện Bản ghi nhớ sẽ do Cơ quan đầu mối của hai Bên
thống nhất. Trong suốt quá trình đánh giá, hai Bên sẽ tìm kiếm giải pháp để
tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác.
Điều X
Tham vấn
Mọi bất đồng
liên quan đến việc thực hiện, giải thích, hoặc áp dụng bất kỳ điều khoản nào
của Bản ghi nhớ này sẽ được giải quyết một cách thiện chí thông qua tham vấn
giữa hai Bên.
Điều XI
Sửa đổi và
bổ sung
Bản ghi nhớ
này có thể được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận bằng văn bản của hai Bên. Văn
bản sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực với cùng các điều kiện tương tự như Bản ghi
nhớ này. Văn bản sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực kể từ ngày các Bên thống nhất
về việc sửa đổi, bổ sung.
Điều XII
Hoãn thực
hiện
Mỗi Bên đều có
quyền, vì lý do an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, trật tự công cộng và sức
khỏa cộng đồng, để hoãn tạm thời, một phần hoặc toàn bộ, việc thực hiện Bản Ghi
nhớ này. Việc hoãn thực hiện sẽ có hiệu lực ngay sau khi gửi thông báo bằng văn
bản cho Bên kia.
Điều XIII
Hiệu lực
1. Bản ghi nhớ
này không phải đăng ký theo quy định tại Điều 102 Hiến chương Liên hợp quốc về
đăng ký lưu chiểu điều ước quốc tế.
2. Bản ghi nhớ
này có hiệu lực trong năm (05) năm kể từ ngày ký và được mặc nhiên gia hạn mỗi
lần năm (05) năm nếu hai Bên không có thông báo ý định chấm dứt hiệu lực bằng
văn bản.
3. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực của
Bản ghi nhớ này vào bất kỳ thời điểm nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho
Bên kia. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ bắt đầu sau sáu (06) tháng kể từ ngày Bên
kia nhận được thông báo bằng văn bản.
4. Việc chấm dứt hiệu lực của Bản ghi
nhớ này sẽ không ảnh hưởng đến các hoạt động hợp tác của hai Bên đã được bắt
đầu trước đó cho đến khi các hoạt động này kết thúc theo thỏa thuận ban đầu.
Làm tại
Dublin, ngày 24 tháng 9 năm 2012 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và
tiếng Anh; các văn bản đều có giá trị pháp lý như nhau.
TM. BỘ TƯ PHÁP
CHXHCN VIỆT NAM
Hà Hùng Cường
Bộ trưởng
|
TM. BỘ TƯ PHÁP VÀ BÌNH ĐẲNG
AI-LEN
Alan Shatter
Bộ trưởng
|