Thứ 2, Ngày 28/10/2024

​Kế hoạch 1840/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Chương trìn​h phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 1840/KH-UBND
Ngày ban hành 15/07/2023
Ngày có hiệu lực 15/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1840/KH-UBND

Gia Lai, ngày 15 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 2096/QĐ-TTg ngày 14/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 phê duyệt Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 627/QĐ-TTg ngày 20/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội và Chương trình trợ giúp xã hội đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí;

Căn cứ Quyết định số 1070/QĐ-LĐTBXH ngày 27/9/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 289/QĐ- LĐTBXH ngày 16/3/2023 của Bộ LĐ-TB&XH ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung sau:

I. KHÁI QUÁT CHUNG

Trong những năm qua, chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm triển khai thực hiện bước đầu đạt kết quả. Nhất là sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 phê duyệt “Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, đồng thời chỉ đạo các Sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh tích cực triển khai thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch của tỉnh đề ra. Kết quả đã phối hợp với các đơn vị tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp nghề công tác xã hội cho 185 người, trình độ trung cấp cho 48 người và đại học công tác xã hội cho 72 người, tất cả những người được đào tạo chuyên môn công tác xã hội hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã, và trong các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra các cấp, các ngành thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề công tác xã hội cho cán bộ, công chức, nhân viên công tác xã hội; tổ chức các đợt tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, toàn thể nhân dân về nghề công tác xã hội, từ đó huy động toàn xã hội tích cực tham gia công tác xã hội, các hoạt động từ thiện và trợ giúp xã hội.

Tuy nhiên, công tác xã hội trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 38.800 người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, trong đó phần lớn là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi, người bị bệnh tâm thần, người khuyết tật nặng không còn khả năng lao động; đời sống của nhóm đối tượng yếu thế còn khó khăn. Các cơ sở trợ giúp xã hội tuy ngày càng được củng cố, kiện toàn nhưng cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, nhất là các cơ sở ngoài công lập; đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác xã hội còn hạn chế, số lượng được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghề công tác xã hội còn ít, chưa đáp ứng yêu cầu. Sự chênh lệch về mức sống giữa vùng nông thôn, thành thị; tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, học đường; tình trạng ly hôn, trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt có xu hướng gia tăng… đang là những khó khăn, thách thức đối với công tác xã hội trong thời gian tới.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đáp ứng về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng; phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, đơn vị, địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; thực hiện xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Xây dựng mạng lưới công tác xã hội từ tỉnh đến cơ sở; phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; Phấn đấu đến năm 2025 đạt 50% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

b) Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

c) Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.

d) Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

đ) Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Rà soát, tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội.

a) Nghiên cứu, rà soát, triển khai các văn bản pháp luật quy định về vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở Nội vụ; các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

b) Tổ chức thực hiện áp dụng mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội làm việc tại các cơ sở bảo trợ xã hội, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nhiễm HIV/AIDS; các cơ sở y tế, giáo dục, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

c) Triển khai áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề.

[...]